Chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu là gì? Quy định về chào bán?

0
Cổ phiếu

Cổ đông hiện hữu là gì? 

Cổ đông hiện hữu trong tiếng anh là existing shareholders. Theo khoản 3 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020 có nêu: “Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần”. Những cổ đông này sẽ thực hiện việc góp vốn vào công ty cổ phần và sở hữu phần vốn góp tương ứng với số lượng cổ phần đã mua trong công ty. 

Như vậy từ đây ta có thể hiểu cổ đông hiện hữu trong công ty cổ phần là cá nhân hoặc tổ chức có sở hữu ít nhất một cổ phần trong thời điểm công ty đang hoạt động.

Chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu là gì?

Chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu là gì?

Chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu là gì?

Theo điều “Điều 124 Luật doanh nghiệp 2014 có nêu Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu:

  1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.”

Như vậy việc chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu mục đích là để giúp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ cổ phần đó cho những người đang là cổ đông của công ty dựa trên tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.

Những quy định về việc chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu

Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là hình thức huy động vốn từ nội bộ công ty, hình thức này sẽ không làm thay đổi số lượng cổ đông mà vẫn tăng vốn điều lệ. Hình thức chào bán này được pháp luật quy định như sau: 

Căn cứ Luật doanh nghiệp 2014, Điều 124 quy định chi tiết như sau:

“2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:

  1. a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần.
  2. b) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua.
  3. c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.”

Như vậy công ty sẽ phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để đảm bảo đến được địa chỉ liên lạc cụ thể trong số đăng ký của họ trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày trước khi kết thúc thời hạn mua cổ phần. 

Thông báo đến các cổ đông phải đầy đủ thông tin cụ thể họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân hoặc tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu số cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần sẽ dự kiến thực hiện chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua khi chào bán; giá chào bán cổ phần; thời hạn để cổ đông đăng ký mua, họ và tên chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo sẽ phải có mẫu phiếu đăng ký mua số cổ phần do công ty phát hành

“3. Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.”

Tại khoản 3 điều này trường hợp số lượng cổ phần không bán được hết cho cổ đông công ty và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị công ty có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho các cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã thực hiện việc chào bán cho các cổ đông.

  1. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
  2. Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.

Quy định của pháp luật về cổ đông hiện hữu

Những cổ đông hiện hữu trong công ty cổ phần sẽ có quyền và nghĩa vụ giống với các cổ đông phổ thông công ty. 

Quyền của cổ đông hiện hữu

  • Được tham gia và biểu quyết trong Đại hội cổ đông thường niên, và tùy thuộc vào số cổ phần sở hữu mà có quyền lợi khác nhau tùy theo điều lệ công ty quy định. 
  • Được nhận cổ tức với mức tương đương số cổ phần nắm giữ dựa theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông công ty.
  • Được ưu tiên mua cổ phần của công ty tương ứng với tỷ lệ cổ phần họ đang nắm giữ trong công ty
  • Được tự do chuyển nhượng cổ phần trong công ty của mình cho người khác. 
  • Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp nội dung trong Điều lệ công ty, biên bản họp nghị quyết Đại hội đồng cổ đông công ty.
  • Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông công ty có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác.
  • Khi công ty giải thể hay phá sản sẽ được chi trả tài sản tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

Nghĩa vụ của cổ đông hiện hữu

  • Các cổ đông hiện hữu có nghĩa vụ phải thanh toán đầy đủ và đúng hạn số cổ phần mình đã thực hiện mua
  • Tuân thủ nội dung Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
  • Chấp hành các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị công ty.
  • Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc theo điều lệ công ty. 

Cổ đông hiện hữu sẽ chiếm được bao nhiêu cổ phần?

Các cổ đông hiện hữu trong công ty cổ phần sẽ sở hữu tối thiểu từ một cổ phần phổ thông trở lên. Những cổ đông hiện hữu trong công ty có thể là cổ đông sáng lập công ty từ những từ thời điểm công ty mới hình thành. Trường hợp cổ đông hiện hữu là cổ đông sáng lập thì sẽ sở hữu ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy vừa rồi là những thông tin về việc chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu cũng như điều mà pháp luật quy định khi thực hiện bán cổ phiếu. Hy vọng bài viết mà Daututiekiem.vn đưa trên có thể giúp bạn nắm rõ thêm kiến thức trong đầu tư cổ phiếu. 

Xem thêm:

Tôi là Phương Anh - Một biên tập viên chuyên về lĩnh vực tài chính, với nhiều năm tìm hiểu về thị trường chứng khoán cũng như đầu tư, tôi hy vọng những kiến thức mà tôi tích góp được có thể hỗ trợ bạn phần nào trong công việc đầu tư của mình.

dang-ky-dau-tu-nhat-nam

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ NGAY

[contact-form-7 id="567" title="Form đăng ký Nhật Nam"]

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC