Giá trần chứng khoán là gì? Cách tính như thế nào?

0
Kiến thức chứng khoán

Khi đầu tư chứng khoán, bạn cần phải nắm rõ các kiến thức cơ bản, đặc biệt là kỹ năng đọc hiểu bảng chứng khoán, giá trần, giá sàn hay biên độ giao động chính là các thuật ngữ mà nhà đầu tư cần nắm rõ. Vì đây chính là những yếu tố điều hướng thị trường vận hành một cách có trật tự cũng như tránh các rủi ro cho nhà đầu tư. Hãy xem ngay nội dung bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé.

Giá trần chứng khoán là gì?

Là mức giá cao nhất trong ngày giao dịch mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán. Mức giá này được thể hiện bằng màu tím, ký hiệu là CE (ceiling).

Chỉ số giá trần chứng khoán được thể hiện rõ trên bảng giá giao dịch chứng khoán

Chỉ số giá trần chứng khoán được thể hiện rõ trên bảng giá giao dịch chứng khoán

Nhà đầu tư không thể mua giá chứng khoán cao hơn mức giá trần được niêm yết trên sàn giao dịch. Các nhà đầu tư chỉ được đặt lệnh mua/bán chứng khoán giới hạn trong mức giá trần được đưa ra. Hệ thống sẽ báo lỗi và không đặt được lệnh nếu nhà đầu tư đặt ngoài mức giá trần đã đưa ra.

Ở mỗi một sàn giao dịch chứng khoán sẽ đưa ra các mức giá trần khác nhau và ứng với mỗi loại cổ phiếu sẽ có mức giá trần riêng biệt.

Ví dụ: Trên sàn HNX (Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội), mã chứng khoán D có giá trần là 31.000 (31.000 đồng/cổ phiếu) thì nhà đầu tư chỉ được phép đặt lệnh giao dịch chứng khoán trong khoảng bằng hoặc dưới 31.000 đồng/cổ phiếu.

Mục đích của việc đưa ra mức giá trần trong chứng khoán là nhằm tránh hiện tượng thao túng, đẩy giá cổ phiếu lên quá cao hoặc bán tháo giá cổ phiếu quá thấp trong một phiên giao dịch.

Cách tính giá trần chứng khoán

Để tính giá trần chứng khoán phải dựa trên giá tham chiếu và biên độ dao động của các sàn. 

Công thức: 

Giá trần = Giá tham chiếu x (1 + Biên độ dao động)

Trong đó:

Giá tham chiếu: Là giá đóng cửa của ngày giao dịch trước đó. Sẽ có cách tính giá tham chiếu khác nhau ở mỗi sàn giao dịch. Cụ thể:

Sàn giao dịch HOSE: Là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt).

Sàn HNX: Xác định bằng giá đóng cửa của ngày giao dịch liền kề trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt).

Sàn UPCOM: Là bình quân của các giá giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày giao dịch gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt).

Biên độ dao động: Là số phần trăm của giá cổ phiếu có thể tăng/giảm trong 1 phiên giao dịch. Mỗi một sàn giao dịch chứng khoán sẽ có quy định riêng về biên độ dao động. Dưới đây là bảng biên độ dao động của 3 sàn chứng khoán:

 

Biên độ giao động (%)
Sàn HOSE HNX UPCOM
Cổ phiếu, Chứng chỉ quỹ đóng , Chứng chỉ quỹ ETF 7 10 15
Cổ phiếu mới đăng ký giao dịch trong ngày đầu tiên

Cổ phiếu 25 phiên liên tiếp không có giao dịch, trong ngày đầu tiên giao dịch trở lại

20 30 40
Trái phiếu Không quy định
Trường hợp trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông trong ngày giao dịch không hưởng quyền Không quy định 30 Không quy định

Ví dụ: Mã chứng khoán B có giá tham chiếu được niêm yết trên sàn HNX là 22.5 (tương đương 22.500 đồng/cổ phiếu). Biên độ giao động 10%. Giá trần của chứng khoán A được tính như sau: Giá trần = 22.5 + (10% * 22.5) = 24.75

Như vậy nhà đầu tư chứng khoán chỉ được đặt lệnh giao dịch trong khoảng giá bằng hoặc dưới 24.750 đồng/cổ phiếu. Không được vượt quá mức giá này.

Lưu ý: Sàn HOSE mức giá trần chứng khoán trong những trường hợp đặc biệt sẽ có một số điều chỉnh. Cụ thể:

  • Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF có mức giá trần khi điều chỉnh biên độ dao động + 7% nhưng giá trần vẫn bằng mức giá tham chiếu thì sẽ điều chỉnh như sau: Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
  • Giá trần của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ ETF sau khi điều chỉnh theo cách trên bằng không (0), sẽ được điều chỉnh như sau: Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá

Quy định về giá trần trong chứng khoán

Trên bảng giá chứng khoán tại các sàn giao dịch khác nhau, các mức giá được quy định bằng màu sắc nhằm giúp nhà đầu tư dễ dàng phân biệt. Đối với giá trần sẽ được niêm yết màu tím theo quy định của sàn HOSE và HNX. 

Giá trần trên sàn được hiển thị là màu tím

Giá trần trên sàn được hiển thị là màu tím

Bên cạnh đó, các nhà đầu tư có thể đọc được giá trần bằng cách nhìn vào ký hiệu tại một số công ty chứng khoán. Giá trần sẽ được thêm ký hiệu CE (ceiling), giá sàn được thêm ký hiệu FL (floor) bên cạnh.

Đặc biệt, giá trần được áp dụng quy tắc làm tròn nhằm giải quyết vấn đề, kết quả đa phần cho ra số lẻ khi giá tham chiếu nhân với biên độ dao động.

Phân biệt giá trần và giá sàn trong chứng khoán

Giá trần và giá sàn là hai chỉ số giá quan trọng bên cạnh giá tham chiếu trên bảng giá chứng khoán mà nhà đầu tư cần nắm được. Tuy nhiên, các nhà đầu tư mới chơi chứng khoán có thể sẽ nhầm lẫn giữa hai thuật ngữ này. 

Nội dung trong bản dưới đây sẽ giúp nhà đầu tư nắm rõ cũng như phân biệt giá trần và giá sàn trong chứng khoán.

Giá trần Giá sàn
Khái niệm Là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Là mức giá thấp nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch
Công thức tính Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + biên độ dao động). Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – biên độ dao động).
Màu sắc Được thể hiện bằng màu tím trên bảng giá Được thể hiện bằng màu xanh da trời trên bảng giá

Kết luận

Với những thông tin chia sẻ về giá trần trên đây, hy vọng sẽ đem lại thông tin hữu ích đến bạn! Chúc bạn sớm gặt hái được thành công trên con đường đầu tư chứng khoán của mình.

Đánh giá bài viết

Tôi là Lan Anh - Biên tập viên phân tích tài chính, với 5 năm tìm hiểu về thị trường tài chính cũng như đầu tư. Rất hy vọng những kiến thức mà tôi học hỏi và tích lũy được có thể hỗ trợ, cung cấp đến các bạn những thông tin chính xác, tư vấn hỗ trợ xử lý các dịch vụ tài chính, đầu tư hiệu quả nhất!

dang-ky-dau-tu-nhat-nam

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ NGAY

    BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC