Kinh tế vi mô là gì? Phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô

0
Tài chính

Kinh tế vi mô là một khái niệm rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường, đây là một phân ngành thuộc chuyên ngành kinh tế học một môn khoa học kinh tế và giữ vai trò quan trọng đối với việc xác định giá của sản phẩm với giá của các yếu tố sản xuất khác trong nền kinh tế cũng như cách mà các chủ thể này tương tác với nhau với nhau trong nền kinh tế chung của một đất nước.

Kinh tế vi mô là gì?

Kinh tế vi mô (tiếng Anh là Microeconomics) là một phân ngành thuộc chuyên ngành kinh tế học, chủ yếu nghiên cứu về hành vi kinh tế của các chủ thể như người tiêu dùng, nhà sản xuất tham gia vào nền kinh tế và cách tương tác với nhau của các chủ thể này. Kinh tế vi mô còn được gọi là kinh tế tầm nhỏ.

Có thể hiểu bản chất của kinh tế vi mô một cách đơn giản nhất, phân ngành này nghiên cứu hành vi của từng cá nhân, doanh nghiệp như người tiêu dùng, người sản xuất, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp… và cách tương tác giữa họ trên các thị trường cụ thể. 

Kinh tế vi mô nghiên cứu hành vi của nhiều chủ thể tham gia vào nền kinh tế 

Kinh tế vi mô nghiên cứu hành vi của nhiều chủ thể tham gia vào nền kinh tế

Ví dụ: 

  • Kinh tế vi mô nghiên cứu giữa cung cầu hàng hoá có mối quan hệ như thế nào và sự tương tác của cung cầu trong việc hình thành nên giá cả thị trường.
  • Nghiên cứu sự lựa chọn của người tiêu dùng như khi ngân sách bị hạn chế thì người tiêu dùng sẽ lựa chọn hàng hóa và dịch vụ như thế nào.
  • Nghiên cứu số lượng hàng hóa đã mua của hộ gia đình và số giờ lao động của hộ gia đình đó.
  • Nghiên cứu hành vi như các quyết định về lựa chọn yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, số lượng lao động mà doanh nghiệp thuê và hàng hóa đã bán của doanh nghiệp,…
  • Nghiên cứu các mô hình thị trường như thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh hoàn hảo hay thị trường cạnh tranh không hoàn hảo,…

Kinh tế vi mô nghiên cứu về những đối tượng và nội dung nào?

Theo đó, kinh tế vi mô nghiên cứu về đối tượng và nội dung cụ thể như sau:

Đối tượng của kinh tế vi mô

Kinh tế vi mô sẽ cung cấp cho nhà quản lý doanh nghiệp các kiến thức để họ giải quyết 3 vấn đề cơ bản như:

  • Sản xuất cái gì?
  • Sản xuất bằng cách nào?
  • Sản xuất cho ai?

Qua đó có thể thấy, đối tượng nghiên cứu của kinh tế vi mô là:

  • Những vấn đề kinh tế cơ bản của từng đơn vị kinh tế
  • Tính quy luật và xu hướng tất yếu của sự vận động đối với các hoạt động kinh tế vi mô, những “khuyết tật” của nền kinh tế thị trường và vai trò của Chính phủ.

Nội dung nghiên cứu của kinh tế vi mô

Theo đó, các vấn đề kinh tế cơ bản về thị trường, sản xuất và chi phí, lợi nhuận và quyết định cung cấp thị trường các yếu tố đầu vào, hạn chế của kinh tế thị trường và sự can thiệp của chính phủ là những nội dung nghiên cứu quan trọng mà kinh tế vi mô chủ yếu tập trung vào.

Để nghiên cứu các vấn đề trên, nội dung chủ yếu mà kinh tế vi mô tập trung nghiên cứu bao gồm:

  • Kinh tế vi mô và những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu kinh tế vi mô, lựa chọn kinh tế tối ưu trong các hoạt động của nền kinh tế vi mô, ảnh hưởng của quy luật khan hiếm, lợi suất giảm dần, quy luật chi phí cơ hội tăng dần và hiệu quả kinh tế.
  • Cung cầu hàng hóa trên thị trường: Nghiên cứu cung và cầu bị ảnh hưởng bởi các nhân tố nào, cơ chế hình thành giá, sự thay đổi của cung cầu tác động đến sự thay đổi của giá và các hình thức điều tiết giá. 
  • Nghiên cứu về mặt lượng của lượng cầu và lượng cung bị tác động bởi các nhân tố nào thông qua việc xem xét các loại hệ số co giãn và ý nghĩa của chúng.
  • Nghiên cứu các vấn đề như quy luật lợi ích cận biên giảm dần trong tiêu dùng và sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng.
  • Nghiên cứu các quy luật trong sản xuất, chi phí và lợi nhuận.
  • Nghiên cứu các mô hình như thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo bao gồm cạnh tranh độc quyền và độc quyền tập đoàn. Để nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp, kinh tế vi mô sẽ nghiên cứu, xem xét thông qua việc xác định mức sản lượng, giá bán,…
  • Đối với các doanh nghiệp, kinh tế vi mô sẽ nghiên cứu các vấn đề về cung cầu lao động trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
  • Kinh tế vi mô sẽ thông qua việc nghiên cứu khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trò của Chính phủ để nghiên cứu những thất bại của kinh tế thị trường.

Phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô

Trong nền kinh tế thị trường, kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô là hai khái niệm rất phổ biến. Vậy giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô có sự giống và khác nhau như thế nào? Cùng theo dõi qua bảng dưới đây:

Tiêu chí phân biệt Kinh tế vi mô Kinh tế vĩ mô
Giống nhau Đều là những bộ phận quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau giúp cho sự phát triển của nền kinh tế được bền vững hơn.
Khác nhau
Phạm vi nghiên cứu Hành vi của từng cá thể, từng doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế Tổng thể nền kinh tế bao gồm cả quốc gia và quốc tế
Đối tượng nghiên cứu Các yếu tố như: Cung cầu hàng hóa, cạnh tranh doanh nghiệp, sản xuất, chi phí, lợi nhuận… của về kinh tế cá thể  Các yếu tố như: đầu tư vốn, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân… của kinh tế tổng thể 
Mục tiêu Giữ vai trò quan trọng đối với việc xác định giá của sản phẩm với giá của các yếu tố sản xuất khác trong nền kinh tế như đất đai, nguồn lao động, nguồn vốn,… Duy trì sự ổn định ở mức chung nhất, giải quyết các vấn đề chính như lạm phát, giảm pháp, tỷ lệ thất nghiệp và đói nghèo,… của nền kinh tế
Phương pháp nghiên cứu – Phương pháp mô hình hoá; 

– Phương pháp so sánh tĩnh; 

– Phương pháp phân tích cận biên;….

Sử dụng tích cực phương pháp mô hình hóa. Theo đó, mỗi một hiện tượng kinh tế vĩ mô gần như lại được mô tả bằng một mô hình riêng với những giả thiết riêng
Các yếu tố tác động – Cung – Cầu

– Giá cả của hàng hóa và dịch vụ

– Giá của các yếu tố sản xuất

– Mức tiêu thụ

– Phúc lợi kinh tế

– Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường

– Thu nhập quốc gia

– Mức giá chung

– Phân phối việc làm, tỷ lệ thất nghiệp

– Tiền tệ

– Vai trò ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ

Giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô có mối quan hệ như thế nào?

Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô

Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô

Kinh tế vi mô có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại với kinh tế vĩ mô cho dù chúng là hai đối tượng nghiên cứu khác nhau, cụ thể:

  • Hành vi của kinh tế vi mô sẽ tác động trực tiếp đến kết quả của kinh tế vĩ mô, điều đó đồng nghĩa với việc sự phát triển của nền kinh tế quốc dân phải phụ thuộc vào sự phát triển của doanh nghiệp và hành vi của doanh nghiệp, các tế bào kinh tế sẽ chịu sự tác động ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ kinh tế vĩ mô.
  • Kinh tế vĩ mô sẽ tạo hành lang, môi trường và tạo điều kiện cho sự phát triển của kinh tế vi mô.

Qua đó có thể thấy, các hành vi của kinh tế vi mô tác động trực tiếp đến kinh tế vĩ mô. Theo đó, phải phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp, các tế bào kinh tế nếu nền kinh tế đó muốn phát triển. Ngược lại, kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hành vi của các doanh nghiệp, các tế bào kinh tế.

Một số khái niệm trong kinh tế vi mô 

ATC kinh tế vi mô là gì?

ATC (là viết tắt của từ tiếng Anh: Average Total Cost) có nghĩa là chi phí bình quân, đây là chi phí tính trên mỗi đơn vị sản lượng, bao gồm tất cả các chi phí đầu vào của sản xuất. Có thể tính được tổng chi phí bình quân (ATC) theo công thức sau:

ATC = TC/Q

Trong đó:

  • Q: Sản lượng
  • TC: Tổng chi phí được sử dụng để sản xuất ra sản lượng của tất cả các loại đầu vào. 

Bên cạnh đó, còn có thể tính tổng chi phí bình quân (ATC) bằng cách lấy chi phí cố định bình quân (AFC) cộng với chi phí biến đổi bình quân (AVC), cụ thể: 

ATC = AFC + AVC

Trong kinh tế vi mô, khi kết hợp tổng chi phí bình quân với giá sẽ xác định được lợi nhuận hoặc lỗ trên mỗi đơn vị mà một công ty tối đa hóa lợi nhuận nhận được từ sản xuất ngắn hạn. Theo đó:

  • Công ty sẽ nhận được lợi nhuận trên mỗi đơn vị nếu giá cao hơn so với chi phí bình quân
  • Ngược lại công ty phải chịu lỗ trên mỗi đơn vị nếu giá thấp hơn so với chi phí bình quân
  • Còn nếu giá và tổng chi phí bình quân bằng nhau, thì công ty sẽ không phát sinh một khoản lỗ cũng không nhận được lợi nhuận trên mỗi đơn vị mà chỉ hòa vốn.

Kinh tế vi mô TVC là gì?

Trong kinh tế vi mô, TVC là ký tự viết tắt của khái niệm tổng chi phí biến đổi, đây là toàn bộ chi phí để mua các yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian mà doanh nghiệp chi ra, bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu, tiền trả lương cho công nhân,…

Kinh tế vi mô độc quyền là gì?

Kinh tế vi mô độc quyền

Kinh tế vi mô độc quyền

Là kinh tế vi mô xét ở hai yếu tố độc quyền bán và độc quyền mua. Cụ thể:

– Độc quyền bán (Monopoly hay Monopolist) là trạng thái chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm trên thị trường, không có sản phẩm thay thế gần gũi. Đây có thể xem là một trong những dạng của thất bại thị trường, là trường hợp cực đoan và thiếu tính cạnh tranh của thị trường. 

Ví dụ: Hãng Apple độc quyền trên toàn thế giới với hệ điều hành IOS và có vị trí đặc biệt trên thị trường. Theo đó, hãng sẽ không phải lo về việc các đối thủ cạnh tranh sẽ đặt giá thấp hơn để chiếm thị phần lớn hơn, làm thiệt hại tới mình nếu nhà độc quyền quyết định nâng giá bán sản phẩm. Hãng độc quyền quyết định và kiểm soát mức giá, sản lượng cung ứng.

Theo đó, có 4 đặc trưng để nhận diện thị trường độc quyền bán như sau:

  • Trên thị trường chỉ có một hãng duy nhất cung ứng toàn bộ sản phẩm.
  • Không có hàng hóa thay thế gần gũi đối với sản phẩm hàng hóa trên thị trường độc quyền. Khi nhà độc quyền định giá cao hơn sẽ không phải lo ngại về việc người tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay thế.
  • Đối với việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường, thị trường độc quyền bán thuần túy có rào cản lớn. Theo đó, rào cản gia nhập trên thị trường khiến cho hãng độc quyền bán là nhà sản xuất và cung ứng duy nhất và sẽ không có bất kỳ sản phẩm nào mà nhà độc quyền đó đã cung cấp cho thị trường nếu không có rào cản rút lui khỏi thị trường.
  • Đường dốc xuống về phía phải, tuân theo luật cầu chính là đường cầu của hãng độc quyền.

Hàng rào gia nhập chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến độc quyền bán. Theo đó, vì các doanh nghiệp khác không thể gia nhập thị trường và cạnh tranh với doanh nghiệp độc quyền nên nó tiếp tục là người bán duy nhất trên thị trường. 

– Độc quyền mua (Monopsony) là một điều kiện thị trường và chỉ có một người mua trong đó. Trong kinh tế vi mô độc quyền, thị trường độc quyền mua do một người mua duy nhất thống trị trong khi một người bán duy nhất kiểm soát thị trường độc quyền.

Một người mua chính là bên nắm quyền lực kiểm soát trong một thị trường độc quyền mua. Theo đó, vì có nhiều người bán tranh giành được kinh doanh với họ nên để có được giá thấp người mua này có thể sử dụng lợi thế quy mô của mình.

Trong thị trường lao động, tình trạng độc quyền mua có thể xảy ra phổ biến khi một chủ lao động duy nhất có lợi thế hơn lực lượng lao động. Theo đó, do các yếu tố từ sự kiểm soát công ty mua hàng các nhà bán buôn (trong trường hợp này là các nhân viên tiềm năng) đồng ý với mức lương thấp hơn khi điều này xảy ra.

Kinh tế vi mô sản xuất là gì?

Trong kinh tế vi mô, kinh tế vi mô sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng hay để trao đổi trong thương mại. Theo đó, sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất? Làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm? là những vấn đề dựa vào để quyết định sản xuất.

Trong kinh tế vi mô, tùy theo sản phẩm, yếu tố sản xuất, có 3 khu vực chủ yếu được khai thác và nghiên cứu như:

  • Khu vực một của nền kinh tế: Nông – Lâm – Ngư nghiệp
  • Khu vực 2 của nền kinh tế: Công nghiệp nặng – công nghiệp nhẹ, Xây dựng
  • Khu vực 3 của nền kinh tế: Dịch vụ

AC trong kinh tế vi mô là gì?

AC Trong kinh tế vi mô, AC (là ký tự viết tắt của từ tiếng Anh là Average Cost) có nghĩa là chi phí trung bình. Đây là tổng chi phí tính trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm tương ứng ở mỗi mức sản lượng. Có 2 cách để xác định AC như sau:

  • Cách 1: Lấy tổng chi phí chia cho sản lượng tương ứng: ACi=TCi/Qi
  • Cách 2: Lấy chi phí cố định trung bình cộng với chi phí biến đổi trung bình tương ứng ở mức sản lượng đó: AC. = AFC. + AVC                 

Giá trần là gì?

Giá trần là gì?

Trong kinh tế vi mô, giá trần (Price ceiling) là mức giá tối đa mà nhà nước buộc những người bán phải chấp hành. Có thể hiểu giá trần một cách đơn giản, trên thị trường giá trần chính là mức giá cao nhất có thể bán, tuy nhiên mức giá này nhỏ hơn giá cân bằng thị trường.

Thông thường, thị trường nhà ở, thị trường vốn, thị trường xăng dầu,… là một số thị trường được áp dụng chính sách giá trần.

Ví dụ: Từ 0h ngày 1/4, Liên Bộ Công Thương – Tài chính điều chỉnh giá xăng dầu. Cụ thể, mức giá trần mới của xăng E5 RON 92 là 27.309 đồng/lít; xăng RON95-III là 28.153 đồng/lít; Dầu diesel 0.05S là 25.080 đồng/lít; dầu hỏa là 23.764 đồng/lít và dầu mazut 180CST 3.5S là 20.929 đồng/kg. Theo đó, doanh nghiệp không được bán vượt quá mức giá trần, nếu bán vượt quá sẽ bị xử phạt.

Nhà nước thiết lập mức giá trần với mục tiêu kiểm soát giá để bảo vệ lợi ích của những người tiêu dùng. Có nghĩa là khi nhà nước thiết lập giá trần thì tình trạng thiếu hụt hàng hóa trên thị trường sẽ xảy ra. Trên thị trường khi mức giá cân bằng sẽ được xem là quá cao, theo đó nhà nước hy vọng những người tiêu dùng có khả năng mua được hàng hoá với giá thấp khi đưa ra mức giá trần thấp hơn cũng như giúp những người có thu nhập thấp vẫn có khả năng tiếp cận được các loại hàng hoá quan trọng. 

Giá sàn là gì?

Trong kinh tế vi mô, giá sàn (Price Floor) là mức giá tối thiểu mà nhà nước quy định. Lúc này, mức giá mà người mua trả giá không thể thấp hơn giá sàn. Có thể hiểu, trên thị trường giá sàn là mức giá thấp nhất mà người mua có thể mua nhưng mức giá này phải cao hơn giá cân bằng thị trường.

Ví dụ: Mức giá sàn cho mặt hàng lúa gạo mà nhà nước đưa ra là 18.000 VNĐ/kg. Lúc này, mức giá mà người mua trả giá cho mặt hàng này không thể thấp hơn mức giá mà nhà nước đã đưa ra.

Theo đó, quy định giá sàn cho một loại hàng hóa mà Chính phủ đưa ra để nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của người sản xuất, cung ứng hàng hóa. Khi chính phủ quy định giá sàn thì tình trạng dư thừa hàng hoá trên thị trường sẽ xảy ra.

DWL trong kinh tế vi mô là gì?

Trong kinh tế vi mô, DWL (là ký tự viết tắt của từ tiếng Anh là deadweight – loss) –  có nghĩa là khái niệm tổn thất tải trọng. Thông thường, khái niệm được dùng để chỉ phần thặng dư bị mất đi của người tiêu dùng, nhưng người sản xuất, chính phủ hoặc ai đó không được hưởng. 

Theo đó, khi thị trường cạnh tranh bị độc quyền hóa hoặc khi chính phủ áp dụng các chính sách can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh tế (như chính sách thương mại) thì hiện tượng tổn thất tải trọng này sẽ xuất hiện.

Kết luận

Trên đây là những thông tin về kinh tế vi mô là gì, phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô cũng như một số khái niệm trong kinh tế vi mô. Qua đó có thể thấy, việc tìm hiểu và nghiên cứu kinh tế vi mô sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan nhất về các chủ thể kinh tế và sự tương tác giữa các chủ thể này với nhau. Hy vọng qua những nội dung vừa rồi sẽ giúp bạn đọc quan tâm trang bị được những kiến thức hữu ích. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết.

Tôi là Lan Anh - Biên tập viên phân tích tài chính, với 5 năm tìm hiểu về thị trường tài chính cũng như đầu tư. Rất hy vọng những kiến thức mà tôi học hỏi và tích lũy được có thể hỗ trợ, cung cấp đến các bạn những thông tin chính xác, tư vấn hỗ trợ xử lý các dịch vụ tài chính, đầu tư hiệu quả nhất!

dang-ky-dau-tu-nhat-nam

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ NGAY

[contact-form-7 id="567" title="Form đăng ký Nhật Nam"]

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC