Options (Hợp đồng quyền chọn) là thỏa thuận hoặc cam kết giữa bên mua và bên bán về một giao dịch tài sản cơ sở trong tương lai với mức giá đã được xác định. Trên thị trường chứng khoán cơ sở, loại công cụ phái sinh này được sử dụng nhằm mục đích giảm thiểu các rủi ro và mang lợi nhuận đến cho nhà đầu tư. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về công cụ này nhé.
Option trong chứng khoán là gì?

Option trong chứng khoán là gì
Theo Wikipedia, Quyền chọn (tiếng Anh: option) là một dạng hợp đồng chứng khoán phái sinh (derivative securities) cho phép người nắm giữ nó có quyền mua hoặc bán một khối lượng hàng hóa cơ sở nhất định với một mức giá xác định vào một thời điểm đã định trước. Có hai loại quyền chọn cơ bản: Quyền chọn mua (call option) và quyền chọn bán (put option). Các hàng hóa cơ sở này có thể là: Cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, tiền hay hợp đồng tương lai.
Tại Việt Nam hiện nay, Hợp đồng tương lai (Future Contracts) đã được chấp nhận niêm yết và giao dịch trên sàn chứng khoán, tuy nhiên Hợp đồng quyền chọn (Options) thì chưa có, nhưng đây vẫn là một công cụ giao dịch đa chiều và độc đáo, linh hoạt cho nhà đầu tư.
Đặc điểm cơ bản của Quyền chọn
- Trong chứng khoán phái sinh Hợp đồng quyền chọn không cần chuẩn hóa về các điều khoản, giá trị và số lượng tài sản cơ bản. Bất kỳ loại nào cũng có thể là tài sản của Quyền chọn.
- Hợp đồng quyền chọn không được niêm yết và giao dịch trên thị trường OTC Hợp đồng quyền chọn không được niêm yết và giao dịch. Vì vậy, so với các loại hợp đồng khác thì Hợp đồng quyền chọn có tính thanh khoản không cao.
- Không cần ký quỹ đối với các bên tham gia hợp đồng quyền chọn. Sau khi ký hợp đồng người mua quyền chọn sẽ trả phí cho người bán và người bán phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với bên mua.
Trong một Hợp đồng quyền chọn sẽ có các yếu tố cơ bản sau:
Yếu tố | Ý nghĩa |
Strike price (Giá thực hiện) | Mức giá bạn mua 1 tài sản (Mua/bán 1 hợp đồng Call/Put Option) hoặc mức giá bạn bán 1 tài sản (Mua/bán 1 hợp đồng Put/Call Option). |
Phí option (Premium) | Hợp đồng sẽ cấp các quyền và người mua sẽ phải trả phí cho các quyền đó. Mỗi Call Option có 1 người mua/bán tăng giá hoặc giảm giá. Trong khi các Put Option có 1 người mua/mua giảm giá hoặc tăng giá. |
Ngày thực hiện | Ngày hiện tại mà hợp đồng đang thực hiện. |
Ngày hết hạn hợp đồng | Là ngày cuối cùng mà hợp đồng có hiệu lực. Các nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định phải làm gì với vị thế hết hạn của họ trước ngày hết hạn hợp đồng. |
Phân loại Options (Quyền chọn)
Phân loại Options cơ bản
Quyền chọn mua (Call Option)
Với quyền chọn mua, người mua phải trả một khoản phí cho người bán, gọi là phí quyền chọn. Người mua được mua 1 loại tài sản nào đó (cổ phiếu, trái phiếu, hoặc 1 loại hàng hóa) trong một thời gian đã định với giá trị được định trước.
Người mua quyền chọn (người nắm giữ quyền chọn) và người bán quyền chọn mua là 2 đối tượng góp mặt trong giao dịch này. Khi thấy có lợi nhuận người nắm giữ quyền chọn mua sẽ quyết định thực hiện quyền của mình và số tài sản đó người bán quyền chọn mua sẽ phải bán cho người nắm giữ quyền chọn mua. Người nắm giữ quyền chọn có thể không thực hiện quyền (hủy hợp đồng) nếu cảm thấy không có lợi nhuận bởi lý do nào đó (giá của thị trường giảm,…).
Quyền chọn bán (Put Option)
Với quyền chọn bán, người mua cũng phải trả phí quyền chọn cho người bán. Đối với người mua quyền chọn, họ có quyền bán 1 lượng tài sản trong 1 thời gian xác định theo mức giá đã định.
Có hai phía là: Người mua quyền chọn bán (người nắm giữ quyền chọn) và người bán quyền chọn bán góp mặt trong giao dịch này. Khi thấy có lợi nhuận người nắm giữ quyền chọn bán (put option holder) sẽ quyết định thực hiện quyền của mình và người bán quyền chọn bán có nghĩa vụ phải mua từ người nắm giữ quyền chọn bán số tài sản đó. Tuy nhiên, người nắm giữ quyền chọn có thể không thực hiện quyền (hủy hợp đồng) nếu cảm thấy không có lợi nhuận vì lý do nào đó (giá thị trường tăng,…).

Call Option và Put Option
Phân loại Options theo các thực quyền
Hiện nay, có rất nhiều kiểu Quyền chọn đa dạng:
- Quyền chọn châu Âu (European Option): Cho phép thực hiện quyền đúng ngày đáo hạn (expiry date)
- Quyền chọn Mỹ (American option): Trước hoặc cùng ngày đáo hạn, có thể thực hiện vào ngày giao dịch bất kỳ nào
- Quyền chọn châu Á (Asian Option): Là kiểu quyền chọn với khoản thanh toán bù trừ được xác định trong 1 khoảng thời gian đã định bằng trung bình giá tài sản gốc
- Quyền chọn Bermuda (Bermudan Option): Cùng hoặc trước ngày đáo hạn, được phép sử dụng quyền vào những ngày được định rõ
- Quyền chọn rào cản (Barrier Option): Quyền chọn này có đặc trưng là trước khi quyền này được thực hiện, giá tài sản gốc phải vượt qua 1 ngưỡng rào cản nhất định
- Quyền chọn kép (Binary option): Là kiểu quyền chọn được ăn cả ngã về không, nếu như 1 tài sản gốc phù hợp với điều kiện đã xác định trước lúc đáo hạn mà không có giá trị gì thì các giá trị sẽ được thanh toán đầy đủ
- Quyền chọn kỳ cục (Exotic option): Là một phạm trù rộng của các quyền chọn, nó có thể bao gồm cả những cấu trúc tài chính phức tạp
- Quyền chọn Vani/Quyền chọn chuẩn/Quyền chọn thông thường (Vanilla option): Bất kỳ loại quyền chọn nào không phải dạng kỳ cục (Exotic).
Trong đó, những quyền chọn hay gặp nhất là Quyền chọn châu Âu (European Option) và Quyền chọn Mỹ (American option).
Phân loại Options theo tài sản cơ sở
Quyền chọn cổ phiếu
Đây là loại hợp đồng quyền chọn được thiết kế với tài sản cơ sở là 1 cổ phiếu đơn lẻ và người nắm giữ cổ phiếu đơn lẻ đó chỉ có quyền, chứ không có nghĩa vụ, mua/bán 1 cổ phiếu cụ thể với số lượng nhất định vào hoặc trước 1 thời gian đã biết trong tương lai ở mức giá đã được xác định trước.

Quyền chọn cổ phiếu
Quyền chọn hàng hóa
Đây là loại hợp đồng quyền chọn lựa chọn 1 loại hàng hóa cơ bản (kim loại quý, nông sản, kim loại công nghiệp,…) để làm tài sản cơ sở.
Quyền chọn hợp đồng tương lai
Lựa chọn tài sản cơ sở là 1 hợp đồng tương lai. Đối với người nắm giữ quyền chọn Hợp đồng tương lai, họ có quyền được mua/bán (quyền chọn mua/bán) 1 số lượng nhất định Hợp đồng tương lai cơ sở vào hoặc trước 1 ngày cụ thể trong tương lai với mức giá đã được thỏa thuận trước.
Quyền chọn chỉ số cổ phiếu
Dựa trên 1 chỉ số cổ phiếu để xây dựng loại hợp đồng này. Đây là đại diện cho toàn bộ thị trường hoặc cho những khu vực/lĩnh vực cụ thể trên thị trường. Qua quyền chọn này, chỉ thông qua duy nhất 1 giao dịch mà nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận với toàn bộ thị trường hoặc các mảng cụ thể của thị trường (xác định theo ngành như tài chính, hàng tiêu dùng; công nghệ thông tin hoặc quy mô khu vực vốn hóa lớn, vốn hóa nhỏ).
Quyền chọn lãi suất
Quyền chọn này có tài sản cơ sở là lãi suất hoặc tài sản gắn liền với lãi suất. Hợp đồng quyền chọn Trái phiếu khi yếu tố cơ sở của hợp đồng liên quan đến lãi suất trung và dài hạn (thời hạn trên một năm), đây là sản phẩm tiêu biểu trong nhóm này.
Quyền chọn ngoại hối
Đây là giao dịch giữa 2 bên mua/bán quyền chọn. Trong đó, bên mua quyền chọn có quyền, nhưng không có nghĩa vụ mua/bán 1 lượng ngoại tệ xác định trong 1 khoảng thời gian thỏa thuận trước ở 1 mức tỷ đã xác định. Bên bán quyền chọn có nghĩa vụ bán/mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng nếu bên mua quyền chọn thực hiện quyền của mình theo tỷ giá đã thỏa thuận trước. Các nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp có thể phòng ngừa rủi ro thông qua công cụ này, qua đó tận dụng cơ hội kiếm lời từ những biến động của tỷ giá trên thị trường ngoại hối.
Vì sao nhà đầu tư lựa chọn giao dịch Options?
Dự báo thị trường tài chính
Cũng như chức năng của các sản phẩm phái sinh khác, để dự đoán giá trị của 1 công cụ tài chính sẽ tăng hay giảm nhà đầu tư sẽ lựa chọn Hợp đồng quyền chọn. Nhà đầu tư có thể thực hiện quyền chọn mua nếu dự đoán được công cụ đó sẽ tăng, như vậy sẽ nắm giữ quyền chọn mua tài sản ở mức giá thấp và khi giá tăng sẽ bán tài sản đó để kiếm lời.
Ngược lại, nếu công cụ đó được dự đoán sẽ giảm nhà đầu tư có thể thực hiện quyền chọn bán, khi giá giảm người nắm giữ quyền chọn mua công cụ đó và bán với giá thỏa thuận cao hơn để kiếm lời.
Phòng ngừa rủi ro
Nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro đối với những khoản đầu tư khác đã được thực hiện trên thị trường thông qua việc sử dụng giao dịch Options.
Giao dịch mua sẽ sinh lời và hợp đồng quyền chọn sẽ không được thực hiện trong trường hợp giá trị của cặp tiền tệ tăng. Mặt khác, giao dịch mua có thể bị đóng và quyền chọn bán sẽ tạo ra lợi nhuận nếu cặp tiền tệ USD/JPY giảm giá.
Giao dịch Options như thế nào?

Giao dịch Options như thế nào
Các đối tượng người mua/người bán là những người giao dịch các Hợp đồng quyền chọn, trong đó người bán quyền chọn là người bán hợp đồng Call option hoặc Put option và người mua quyền chọn cũng có thể là người mua hợp đồng Call option hoặc Put option. Bên cạnh đó, người mua/bán sẽ dựa trên việc nhận định giá tăng/giảm của thị trường để quyết định mua/bán Hợp đồng quyền chọn.
Trong các trường hợp: Giá lên/Giá xuống, giá dao động trong biên độ của Hợp đồng quyền chọn nhà đầu tư sẽ nhận được lợi nhuận:
Giá lên
Bạn có thể mua một hợp đồng Call option (Long call) hay bán một hợp đồng Put option (Short Put) nếu thông qua các phân tích dự báo giá sẽ tăng.
Giá xuống
Bạn có thể mua một hợp đồng Put option (Long Put) hay bán một hợp đồng Call option (Short Call) nếu các phân tích dự báo rằng giá sẽ giảm.
Giá dao động trong biên
Bạn có thể bán một hợp đồng Call option (Short Call) hay bán một hợp đồng Put option (Short Put) nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ chỉ dao động trong biên độ.
Kết luận
Trên đây là những thông tin liên quan đến Options (Hợp đồng quyền chọn) trong chứng khoán là gì cũng như cách để giao dịch Options trong chứng khoán. Hy vọng với nội dung trong bài viết sẽ mang lại cho nhà đầu tư những kiến thức hữu ích, qua đó giúp nhà đầu tư đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn nhất.