Quỹ đầu tư cá nhân là gì? Những thông tin cơ bản về quỹ đầu tư cá nhân

0
Quỹ đầu tư

Quỹ đầu tư cá nhân đây là một trong những phương án đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư chuyên nghiệp, có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm đầu tư. Vậy quỹ đầu tư cá nhân này là gì và đặc điểm của loại quỹ này ra sao? Hãy cùng Daututietkiem.vn tìm hiểu ở bài viết dưới đây.

Quỹ đầu tư cá nhân là gì?

Quỹ đầu tư cá nhân là gì

Quỹ đầu tư cá nhân là gì?

Quỹ đầu tư cá nhân hay còn gọi là quỹ thành viên, đây là loại quỹ được phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhà đầu tư gồm: tổ chức, cá nhân, tập đoàn lớn… thường được lựa chọn trước. Các quỹ đầu tư riêng lẻ có đặc điểm là tính thanh khoản thấp hơn các quỹ đầu tư (quỹ bán lẻ) và vốn hóa cao, đồng thời những người tham gia đầu tư cũng có thể tham gia kiểm soát các quỹ.

Theo Luật chứng khoán 2019, quỹ đầu tư cá nhân được quy định cụ thể như sau: 

Quỹ đầu tư cá nhân là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn từ 02 đến 99 thành viên và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. 

Quỹ đầu tư cá nhân và quỹ đầu tư đại chúng được giới hạn bởi số lượng và đối tượng tham gia đầu tư vào quỹ. 

Vậy nên với định nghĩa trên có thể thấy, có 2 ràng buộc chính để xác định một quỹ đầu tư chứng khoán có phải là quỹ đầu tư cá nhân hay không:

  • Về số lượng thành viên: chỉ từ 2 – 99 thành viên (khác với quỹ mở có số lượng thành viên không giới hạn)
  • Về tiêu chuẩn đối với nhà đầu tư: các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào quỹ phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp

Đặc điểm của quỹ đầu tư cá nhân 

Danh mục đầu tư của quỹ đầu tư cá nhân 

Đặc điểm của quỹ đầu tư cá nhân

Đặc điểm của quỹ đầu tư cá nhân

Các quy định liên quan đến danh mục đầu tư của quỹ đầu tư cá nhân được quy định rõ ràng tại Thông tư 224 năm 2012 (Điều 9), cụ thể các loại tài sản mà quỹ thành viên được đầu tư bao gồm các loại sau: 

  • Tiền gửi của ngân hàng thương mại được quy định theo pháp luật ngân hàng
  • Công cụ của thị trường tiền tệ sẽ bao gồm các giấy tờ có giá trị, công cụ chuyển nhượng theo quy định pháp luật ban hành
  • Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu mà chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương
  • Các mã cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu giao dịch ký quỹ, trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, chứng chỉ quỹ đại chúng
  • Trái phiếu niêm yết của tổ chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam, cổ phiếu của công ty cổ phần, các phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn
  • Quyền phát sinh gắn liền với chứng khoán mà quỹ đang nắm giữ
  • Các chứng khoán và các loại tài sản theo quy định của pháp luật

Nguyên tắc phân phối lợi nhuận của quỹ thành viên

Ngoài câu hỏi về thông tin cơ bản về các quỹ thành viên, có lẽ nhà đầu tư quan tâm nhất đến cách các quỹ thành viên phân chia lợi nhuận. Theo quy chế của quỹ thành viên, lợi nhuận được phân chia theo nguyên tắc sau:

  1. Lợi nhuận của quỹ sẽ có thể được phân bổ bằng chứng chỉ quỹ hoặc bằng tiền
  2. Về thời điểm trích lập lợi nhuận và thông báo về việc phân chia lợi nhuận: Công ty quản lý quỹ phải thông báo cho nhà đầu tư tối thiểu 15 ngày trước khi thực hiện phân phối lợi nhuận. Thông tư 98 (Phụ lục) đặc biệt quy định rõ những nội dung công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin.
  3. Về nguyên tắc liên quan đến việc chi trả lợi tức quỹ
  • Lợi nhuận dùng để trả cho nhà đầu tư có thể được lấy từ lợi nhuận trong kỳ hoặc lợi nhuận lũy kế đảm bảo quỹ thành viên đã hoàn tất các nghĩa vụ theo quy định pháp luật (về nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính,…)
  • Mức lợi tức được chi trả cho các nhà đầu tư sẽ phải tuân theo chính sách và quy định của quỹ do đại hội nhà đầu tư đã thống nhất và phê duyệt
  • Khi hoàn thành việc chia lợi nhuận cho các nhà đầu tư, quỹ phải huy động đủ vốn để thanh toán các khoản nợ quá hạn và các nghĩa vụ khác. Ngoài ra, giá trị tài sản ròng của quỹ tối thiểu phải là 50 tỷ đồng.
  • Trường hợp quỹ phân phối lợi nhuận thông qua chứng chỉ quỹ thì phải đảm bảo quỹ tương ứng đối với phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối căn cứ trên báo cáo tài chính gần nhất đã được kiểm toán.
  1. Về thông tin phân chia lợi nhuận: Thông tin phân phối lợi nhuận từ các quỹ thành viên phải được cập nhật vào bản cáo bạch sửa đổi, bổ sung. 

Các điều kiện thành lập quỹ thành viên?

Theo quy định của Luật Chứng khoán 2019 (Điều 13), quỹ thành viên phải đáp ứng các tiêu chí sau để được thành lập:

  • Về mức góp vốn: Mức tối thiểu của vốn góp là 50 tỷ đồng
  • Về số lượng thành viên và điều kiện đối với thành viên: Số lượng thành viên góp vốn giới hạn trong khoảng 02-99 thành viên, và các thành viên này phải là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
  • Về công ty quản lý: Quỹ thành viên phải được quản lý bởi một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
  • Về việc lưu ký tài sản của quỹ: Việc lưu ký tài sản của quỹ phải được thực hiện tại một ngân hàng độc lập hoàn toàn với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán

Phân biệt quỹ đầu tư cá nhân và quỹ đầu tư tập thể

  • Quỹ đầu tư cá nhân: Huy động vốn từ một nhóm nhà đầu tư cụ thể. Tuy nhiên, các quỹ tương hỗ cá nhân kém thanh khoản hơn các quỹ nhóm. Đổi lại, nhà đầu tư có thể tham gia giám sát quỹ.
  • Quỹ đầu tư tập thể: Huy động vốn lớn bằng cách phát hành quỹ ra công chúng. Việc phát hành quy mô lớn như vậy sẽ giúp các nhà đầu tư tham gia quỹ hạn chế rủi ro, giảm chi phí và đạt hiệu quả cao.

Hướng dẫn chi tiết thủ tục thành lập quỹ đầu tư cá nhân

Hướng dẫn chi tiết thủ tục thành lập quỹ đầu tư cá nhân

Hướng dẫn chi tiết thủ tục thành lập quỹ đầu tư cá nhân

Việc thành lập được quy định cụ thể theo Luật chứng khoán 2019 và Thông tư 224 năm 2012, cụ thể như sau:

Thứ nhất, chuẩn bị hồ ở đề nghị cấp phép thành lập quỹ, bao gồm các văn bản sau: 

  • Mẫu đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty.
  • Bản trình bày về cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
  • Xác nhận của ngân hàng về vốn pháp định của công ty trên tài khoản phong tỏa do công ty mở tại ngân hàng đó.
  • Danh sách nhân viên (bao gồm cả giám đốc và nhân viên) thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Đồng thời, công ty phải cung cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán (bản sao).
  • Danh sách cổ đông, thành viên hợp danh sáng lập và bản sao CMND/hộ chiếu (nếu cổ đông là cá nhân) và trích lục sổ đăng ký kinh doanh (nếu cổ đông là pháp nhân).
  • Trường hợp cổ đông sáng lập là pháp nhân có vốn đầu tư ít nhất 10% thì nộp báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của kiểm toán độc lập.
  • Bản dự thảo về quy định điều lệ công ty.
  • Kế hoạch kinh doanh trong 3 năm đầu tiên và quy trình kinh doanh, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.

Các tài liệu trên cấu thành một bộ hồ sơ đăng ký phải được lập thành hai bộ và nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước qua đường bưu điện hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.

Thứ hai là, Cụ thể, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phản hồi thông tin liên quan đến việc chấp thuận hoặc từ chối cấp phép như sau:

  • Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký quỹ tương hỗ riêng lẻ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ phản hồi bằng việc chấp thuận cấp giấy phép thành lập hoặc trả lời bằng văn bản về việc từ chối cấp phép và giải thích lý do từ chối. 
  • Ngoài ra, nếu Ủy ban Chứng khoán có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến hồ sơ đăng ký, Ủy ban có quyền yêu cầu đại lý nộp hồ sơ đăng ký làm rõ vấn đề.

Thứ ba là, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thông báo về giấy phép thành lập quỹ đầu tư cá nhân và các hoạt động của quỹ:

  • Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép, công ty đầu tư/người quản lý quỹ phải công bố giấy phép và hoạt động của quỹ thông qua các phương tiện truyền thông của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và điện báo, cáo phó hoặc báo chí.
  • Các nội dung khi công bố giấy phép và hoạt động cần phải bao gồm các mục sau: (a) tên công ty chứng khoán/ công ty quản lý quỹ (b) địa chỉ trụ sở chính (c) số giấy phép thành lập, ngày cấp và phạm vi các hoạt động của quỹ (d) số vốn điều lệ của quỹ (e) thông tin về người đại diện pháp luật của quỹ.

Những lưu ý khi chọn đầu tư vào quỹ đầu tư cá nhân

  • Về tính thanh khoản của quỹ: Từ những điều trên có thể thấy quỹ tương hỗ riêng lẻ có dòng tiền tương đối lớn khi các nhà đầu tư tham gia có thể kiểm soát quỹ. Tuy nhiên, tính thanh khoản của các quỹ cá nhân nói chung thấp hơn so với các quỹ tập thể (quỹ bán lẻ).
  • Về sự đa dạng của các quỹ tương hỗ hiện nay: Có rất nhiều quỹ tương hỗ với các mức độ rủi ro khác nhau trên thị trường, vì vậy nhà đầu tư phải tự xác định những tiêu chí mà mình sử dụng để chọn quỹ tương hỗ lý tưởng. Các tiêu chí thường bao gồm hiệu quả hoạt động của quỹ, uy tín và kinh nghiệm của các chuyên gia của quỹ, tính minh bạch của thông tin và sự đa dạng của danh mục đầu tư.
  • Về tính chất của quỹ: Bản chất của quỹ tương hỗ riêng lẻ vẫn là quỹ cổ phần, tuy nhiên, các quỹ tương hỗ riêng lẻ với sự hạn chế về số lượng và kinh nghiệm của nhà đầu tư thường được thành lập với mục đích đầu tư một lượng vốn lớn vào các khoản đầu tư tương đối rủi ro. Tính mạo hiểm sẽ luôn đi kèm với tính rủi ro, do đó nhà đầu tư cần có những cân nhắc kỹ lưỡng khi có ý định đầu tư vào quỹ này.

Bài viết trên đây là những thông tin cơ bản về quỹ đầu tư cá nhân, hy vọng bài viết sẽ giúp nhà đầu tư hiểu thêm về loại hình quỹ này. Tôi hy vọng bạn đọc sẽ có những cân nhắc kỹ lưỡng nếu có dự định đầu tư vào quỹ này.

Tôi là Phương Anh - Một biên tập viên chuyên về lĩnh vực tài chính, với nhiều năm tìm hiểu về thị trường chứng khoán cũng như đầu tư, tôi hy vọng những kiến thức mà tôi tích góp được có thể hỗ trợ bạn phần nào trong công việc đầu tư của mình.

dang-ky-dau-tu-nhat-nam

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ NGAY

[contact-form-7 id="567" title="Form đăng ký Nhật Nam"]

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC