Trong lĩnh vực kế toán, tài chính, ngân hàng, khấu hao là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến. Có thể xem khấu hao như một yếu tố quan trọng nhằm đo lường mức độ hao mòn của một tài sản. Vậy khấu hao được hiểu như thế nào? Có ý nghĩa gì và cách tính ra sao? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Khấu hao là gì?
Khấu hao (Depreciation) là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong ngành kế toán. Đây là việc định giá, tính toán và phân bổ các giá trị của tài sản một cách có hệ thống dựa trên sự hao mòn của tài sản đó sau một khoảng thời gian sử dụng nhất định.
Có thể hiểu khấu hao một cách đơn giản, đây chính là giá trị của một tài sản khi quy đổi thành tiền tệ mà giá trị này được tính trên sự hao mòn sau một thời gian sử dụng của tài sản.
Theo đó, chi phí được quy đổi thành tiền tệ sẽ làm giá trị của tài sản ghi trong bảng cân đối tài sản kế toán giảm xuống và sẽ tiếp tục giảm cho đến khi giá trị của tài sản bằng 0 hoặc trở nên không đáng kể.

Khấu hao là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong ngành kế toán
Trong hoạt động doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định sẽ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian mà tài sản cố định được sử dụng.
Khấu hao tài sản cố định sẽ liên quan đến việc hao mòn tài sản, trong quá trình sử dụng tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị và giá trị sử dụng sẽ bị mất dần đi, sự giảm giá trị này có thể là do hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ. Theo đó, máy móc, đồ nội thất, thiết bị văn phòng,… là một số tài sản cố định thường được tính vào khấu hao.
Ví dụ: Doanh nghiệp chi ra 12.000.000 đồng để mua máy móc S. Sau một thời gian sử dụng, giá trị của máy móc S giảm xuống còn 10.000.000 đồng. Theo đó, sự giảm giá trị của máy móc S đi 2.000.000 đồng này có thể là do nhân viên kỹ thuật làm hỏng bộ phận nào đó trong quá trình sử dụng. Hoặc chỉ đơn giản là máy móc S đã cũ đi và công suất hoạt động không còn được như lúc ban đầu.
Đặc điểm cơ bản của khấu hao
Khấu hao có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Trong thời kỳ kế toán, khấu hao được xem như một công cụ kế toán được dùng để phân bổ các chi phí phát sinh của một loại tài sản bất kỳ.
- Giúp xác định chính xác được tuổi thọ của loại tài sản ấy.
- Thông thường, mức khấu hao tài sản sẽ được liệt kê tại bảng tổng kết các giá trị tài sản vào cuối kỳ của doanh nghiệp.
- Việc ghi chép, tính toán khấu hao nhằm mục đích đánh giá được mức phí bỏ ra ban đầu cho một loại tài sản.
Các loại chi phí khấu hao
Theo chuẩn mực của ngành kế toán thì chi phí khấu hao gồm có 2 loại phổ biến, cụ thể:
– Khấu hao tài sản cố định hữu hình
Đây là giá trị khấu hao mà doanh nghiệp phải bỏ ra để trích khấu hao tương ứng với nguyên giá của tài sản cố định đó qua các kỳ nhất định theo thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định.
Theo định nghĩa của Chuẩn mực kế toán số 03, tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng. Có thể hiểu một cách đơn giản, đây là những loại tài sản có hình thái vật chất, có thể cầm nắm được và có thể sử dụng thường xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể như: Máy móc sử dụng trong hoạt động sản xuất, trang thiết bị văn phòng, phương tiện phục vụ cho mục đích đi lại của doanh nghiệp (ô tô,…),…
– Khấu hao tài sản cố định vô hình
Khấu hao tài sản cố định vô hình được công nhận thuộc về quyền sở hữu của một cá nhân hay bất kỳ tổ chức nào đó, đây là loại tài sản không có hình thái vật chất và không thể cầm nắm được bằng tay. Trong các doanh nghiệp có thể kể đến những dạng tài sản cố định vô hình thường thấy như: Giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận quyền sở hữu trí tuệ, các văn bằng sáng chế,…
Tài sản cố định vô hình có thể xác định được giá trị dù không có hình thái vật chất và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Do đó, sẽ dựa trên lợi nhuận mà tài sản cố định vô hình đem lại cho doanh nghiệp để quyết định chi phí khấu hao dành cho loại tài sản này.
Quy định pháp luật về khung thời gian khấu hao tài sản cố định
Căn cứ theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, thời gian trích khấu hao cho từng loại tài sản cố định được xác định cụ thể như sau:
Danh mục các nhóm tài sản cố định | Thời gian trích khấu hao tối thiểu (năm) | Thời gian trích khấu hao tối đa (năm) |
A – Máy móc, thiết bị động lực | ||
1. Máy phát động lực | 8 | 15 |
2. Máy phát điện, thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, hỗn hợp khí. | 7 | 20 |
3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện | 7 | 15 |
4. Máy móc, thiết bị động lực khác | 6 | 15 |
B – Máy móc, thiết bị công tác | ||
1. Máy công cụ | 7 | 15 |
2. Máy móc thiết bị dùng trong ngành khai khoáng | 5 | 15 |
3. Máy kéo | 6 | 15 |
4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp | 6 | 15 |
5. Máy bơm nước và xăng dầu | 6 | 15 |
6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại | 7 | 15 |
7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất | 6 | 15 |
8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh | 10 | 20 |
9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác | 5 | 15 |
10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm | 7 | 15 |
11. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt | 10 | 15 |
12. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc | 5 | 10 |
13. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy | 5 | 15 |
14. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm | 7 | 15 |
15. Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế | 6 | 15 |
16. Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin học và truyền hình | 3 | 15 |
17. Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm | 6 | 10 |
18. Máy móc, thiết bị công tác khác | 5 | 12 |
19. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hóa dầu | 10 | 20 |
20. Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu khí. | 7 | 10 |
21. Máy móc thiết bị xây dựng | 8 | 15 |
22. Cần cẩu | 10 | 20 |
C – Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm | ||
1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học | 5 | 10 |
2. Thiết bị quang học và quang phổ | 6 | 10 |
3. Thiết bị điện và điện tử | 5 | 10 |
4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá | 6 | 10 |
5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ | 6 | 10 |
6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt | 5 | 10 |
7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác | 6 | 10 |
8. Khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc | 2 | 5 |
D – Thiết bị và phương tiện vận tải | ||
1. Phương tiện vận tải đường bộ | 6 | 10 |
2. Phương tiện vận tải đường sắt | 7 | 15 |
3. Phương tiện vận tải đường thuỷ | 7 | 15 |
4. Phương tiện vận tải đường không | 8 | 20 |
5. Thiết bị vận chuyển đường ống | 10 | 30 |
6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng | 6 | 10 |
7. Thiết bị và phương tiện vận tải khác | 6 | 10 |
E – Dụng cụ quản lý | ||
1. Thiết bị tính toán, đo lường | 5 | 8 |
2. Máy móc, thiết bị thông tin, điện tử và phần mềm tin học phục vụ quản lý | 3 | 8 |
3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác | 5 | 10 |
G – Nhà cửa, vật kiến trúc | ||
1. Nhà cửa loại kiên cố. | 25 | 50 |
2. Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, nhà thay quần áo, nhà để xe… | 6 | 25 |
3. Nhà cửa khác. | 6 | 25 |
4. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường băng sân bay; bãi đỗ, sân phơi… | 5 | 20 |
5. Kè, đập, cống, kênh, mương máng. | 6 | 30 |
6. Bến cảng, ụ triền đà… | 10 | 40 |
7. Các vật kiến trúc khác | 5 | 10 |
H – Súc vật, vườn cây lâu năm | ||
1. Các loại súc vật | 4 | 15 |
2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn cây lâu năm. | 6 | 40 |
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh. | 2 | 8 |
I – Các loại tài sản cố định hữu hình khác chưa quy định trong các nhóm trên. | 4 | 25 |
K – Tài sản cố định vô hình khác. | 2 | 20 |
Thời gian trích khấu hao tài sản cố định có được thay đổi không?
Theo đó, tại Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định rõ về số lần thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định cụ thể như sau:
– Đối với một tài sản, doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định một lần
– Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định bảo đảm không kéo dài vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định đó và không làm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi từ lỗ thành lãi hoặc ngược lại.
– Theo đó, Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý sẽ yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định trong trường hợp thời gian trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp đó thay đổi không đúng quy định
Thời gian bắt đầu tính khấu hao tài sản cố định là khi nào?
Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định được quy định tại Khoản 9 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định như sau:
– Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm tài sản cố định theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.
Các phương pháp tính khấu hao
Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, có 3 phương pháp khấu hao được áp dụng để tính khấu hao tài sản cố định và mỗi phương pháp tính sẽ sử dụng các yếu tố khác nhau, cũng như mang lại cho doanh nghiệp những hiệu quả khác nhau. Cụ thể:
Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng còn được gọi là khấu hao tuyến tính, đây là phương pháp tính khấu hao đơn giản và thường được sử dụng nhất, trong đó định mức khấu hao tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng là như nhau.
Công thức tính cụ thể như sau:
Chi phí khấu hao hàng năm = Nguyên giá tài sản cố định/thời gian khấu hao |
Trong đó: Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = Số khấu hao phải trích cả năm / 12 tháng.
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế + Các khoản thuế + Các chi phí liên quan |
Ví dụ: Công ty S mua mới một tài sản cố định vào ngày 05/04/2022 với giá ghi trên hóa đơn là 150 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 10 triệu đồng, chi phí vận chuyển 5 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 5 triệu đồng.
Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định này là 15 năm, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 12 năm. Ngày 12/04/2022 tài sản được bàn giao và đưa vào sử dụng. Với các thông tin trên đây, ta có thể tính được:
– Nguyên giá tài sản cố định = 150 triệu – 10 triệu + 5 triệu + 5 triệu = 150 triệu đồng
– Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 150 triệu / 12 năm =12,5 triệu đồng/năm
– Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12,5 triệu đồng / 12 tháng = 1,25 triệu đồng/tháng.
Bên cạnh đó, trong trường hợp nguyên giá tài sản cố định thay đổi hoặc thời gian trích khấu hao thay đổi thì chi phí khấu hao phải tính lại theo công thức sau:
Chi phí khấu hao còn lại = Giá trị còn lại của tài sản cố định/Thời gian trích khấu hao còn lại |
Phương pháp tính khấu hao theo khối lượng sản phẩm
Đối với phương pháp tính khấu hao theo khối lượng sản phẩm thì tuổi thọ hữu ích của tài sản được biểu thị bằng tổng số đơn vị dự kiến sẽ được sản xuất. Công thức tính cụ thể như sau:
Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định = Số lượng sản phẩm được sản xuất trong tháng x Mức trích khấu hao bình quân cho một đơn vị sản phẩm |
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm = Nguyên giá tài sản cố định/sản lượng theo công suất thiết kế.
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm. Hoặc tính theo công thức cụ thể như sau:
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định = Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm x Mức trích khấu hao tính bình quân cho một đơn vị sản phẩm |
Ví dụ: Công ty Nam Thanh (công ty hư cấu) mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá là 420 triệu đồng. Máy có các thông số như sau: Công suất thiết kế là 35m3/giờ, sản lượng theo công suất thiết kế của máy là 2.200.000 m3. Năm đầu tiên, khối lượng sản phẩm đạt được của máy ủi này là:
Tháng | Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3) | Tháng | Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3) |
1 | 10.000 | 7 | 15.000 |
2 | 13.000 | 8 | 10.000 |
3 | 15.000 | 9 | 11.000 |
4 | 14.000 | 10 | 13.000 |
5 | 12.000 | 11 | 12.000 |
6 | 13.000 | 12 | 14.000 |
Từ các số liệu trong bảng trên đây, bạn sẽ tính được mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm của tài sản cố định này như sau:
- Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1m3 đất ủi = 420 triệu đồng / 2.200.000 m3 = 190,909 đồng/m3
- Mức trích khấu hao của máy ủi được tính theo bảng sau:
Tháng | Sản lượng thực tế tháng
(m3) |
Mức trích khấu hao tháng
(đồng) |
1 | 10.000 | 10.000 x 190,909 = 1.909.090 |
2 | 13.000 | 13.000 x 190,909 = 2.481.817 |
3 | 15.000 | 15.000 x 190,909 = 2.863.635 |
4 | 14.000 | 14.000 x 190,909 = 2.672.726 |
5 | 12.000 | 12.000 x 190,909 = 2.290.908 |
6 | 13.000 | 13.000 x 190,909 = 2.481.817 |
7 | 15.000 | 15.000 x 190,909 = 2.863.635 |
8 | 10.000 | 10.000 x 190,909 = 1.909.090 |
9 | 11.000 | 11.000 x 190,909 = 2.099.999 |
10 | 13.000 | 13.000 x 190,909 = 2.481.817 |
11 | 12.000 | 12.000 x 190,909 = 2.290.908 |
12 | 14.000 | 14.000 x 190,909 = 2.672.726 |
Tổng cả năm | 29.018.168 |
Phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần
Công thức tính khấu hao theo số dư giảm dần như sau:
Giá trị khấu hao hàng năm = Nguyên giá của tài sản tại năm tính khấu hao x với tỷ lệ khấu hao nhanh |
Trong đó:
- Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng nhân với hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng (%) = (1/thời gian trích khấu hao của tài sản cố định) x 100.
Bên cạnh đó, sẽ có một số yếu tố khác để tính khấu hao được quy định cụ thể trong luật tài chính doanh nghiệp và những quy chế riêng của công ty.
Ví dụ: Công ty S bỏ ra 80 triệu đồng để mua mới một thiết bị sản xuất linh kiện điện tử.
Tài sản cố định này có thời gian trích khấu hao xác định theo quy định tại Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BCP) là 5 năm.
Lúc này, có thể xác định mức khấu hao hàng năm như sau:
– Tài sản cố định có tỷ lệ khấu hao hàng năm theo phương pháp khấu hao đường thẳng là 20%.
= (1/5 năm) x 100 = 20%
– Theo phương pháp số dư giảm dần, có tỷ lệ khấu hao nhanh = 20% x 2 = 40% (hệ số điều chỉnh là 2, vì thời gian trích khấu hao t > 4 năm).
– Hàng năm, mức trích khấu hao của tài sản cố định này được xác định cụ thể dưới đây:
Năm | Giá trị còn lại của TSCĐ | Cách tính số khấu hao TSCĐ hàng năm | Mức khấu hao hàng năm | Mức khấu hao hàng tháng | Khấu hao lũy kế cuối năm |
1 | 80.000.000 | 80.000.000 x 40% | 32.000.000 | 2.666.666 | 32.000.000 |
2 | 50.000.000 | 50.000.000 x 40% | 20.000.000 | 1.666.666 | 52.000.000 |
3 | 38.000.000 | 38.000.000 x 40% | 15.200.000 | 1.260.000 | 67.200.000 |
4 | 22.800.000 | 22.800.000 x 40% | 8.800.000 | 450.000 | 76.000.000 |
5 | 15.800.000 | 15.800.000 x 40% | 6.320.000 | 450.000 | 82.320.000 |
Ý nghĩa của việc tính khấu hao
Việc tính toán khấu hao trong hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng cả về mặt kinh tế lẫn tài chính:
Về mặt kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc theo dõi và quản lý tài sản khi tài sản cố định hao mòn. Do đó, để phản ánh chính xác giá trị thực của tài sản cố định, doanh nghiệp sẽ thông qua phương pháp trích khấu hao dựa theo chuẩn mực kế toán nếu muốn quản lý hoạt động tài chính một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó, khấu hao tài sản được tính vào chi phí vận hành hoạt động kinh doanh. Do đó, việc này sẽ làm lợi tức ròng của doanh nghiệp giảm xuống, khấu hao tăng đồng nghĩa với lãi ròng giảm.

Việc tính toán khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Về mặt tài chính
Khấu hao là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị đã bị hao mòn trong một thời gian nhất định của tài sản cố định. Theo đó, tiền khấu hao chính là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh, cho nên nó cũng trở thành một bộ phận cấu thành nên giá chính xác của sản phẩm. Do đó, phần tiền khấu hao này sẽ được doanh nghiệp giữ lại khi sản phẩm được tiêu thụ ra thị trường, từ đó trích lập nên quỹ khấu hao cho doanh nghiệp.
Nói chung, việc tính toán khấu hao tài sản cố định có ý nghĩa rất lớn, trong đó:
- Để có thể xác định đúng giá thành sản phẩm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì nhân tố quan trọng chính là khấu hao hợp lý tài sản cố định.
- Theo đó, khấu hao hợp lý tài sản cố định sẽ giúp cho doanh nghiệp kịp thời thực hiện việc đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ từ việc có thể tập trung được vốn từ tiền khấu hao.
Điều kiện để chi phí khấu hao TSCĐ được trừ khi tính thuế TNDN
Khi tính thuế TNDN, điều kiện để các chi phí khấu hao TSCĐ được trừ gồm có:
Điều kiện đầu tiên
Tài sản cố định phải sử dụng vào sản xuất kinh doanh là điều kiện đầu tiên để chi phí khấu hao được tính vào chi phí được trừ. Ngoại trừ các trường hợp tài sản cố định vẫn sẽ được tính chi phí khấu hao vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp dù không phục vụ sản xuất kinh doanh sau đây:
– Căn cứ theo tiết a, điểm 2.2, khoản 2 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:
- Nhà nghỉ, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh.
- Phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh.
- Cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên.
- Bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động.
- Chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Tại tiết e, điểm 2.2, khoản 2 điều 6 Thông tư 78 quy định:
Trường hợp tài sản cố định đang dùng cho sản xuất kinh doanh và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nhưng phải tạm thời dừng với thời gian dưới 09 tháng do sản xuất theo mùa vụ hay phải tạm thời dừng với thời gian dưới 12 tháng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ và sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thì:
- Doanh nghiệp sẽ được trích khấu hao trong khoảng thời gian tạm dừng đó.
- Khi xác định thu nhập chịu thuế, khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ.
- Khi cơ quan thuế yêu cầu, doanh nghiệp phải lưu giữ hồ sơ và cung cấp đầy đủ cũng như lý do của việc tạm dừng tài sản cố định.
Điều kiện thứ hai
Để chi phí khấu hao được tính vào chi phí được trừ, bao gồm các điều kiện sau:
– Phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp đối với tài sản cố định đó.
– Doanh nghiệp phải chứng minh được tài sản cố định đó thuộc quyền sở hữu của mình (Trừ tài sản cố định thuê tài chính).
Điều kiện thứ 3
Theo quy định hiện hành, các tài sản cố định này phải được quản lý, theo dõi và hạch toán trong sổ sách kế toán.
Giải đáp một số câu hỏi liên quan đến khấu hao
Khấu hao nhanh là gì?
Phương pháp khấu hao nhanh (tiếng Anh là Accelerated depreciation) là một phương pháp khấu hao trong đó giá trị sổ sách của tài sản vốn so với việc sử dụng các phương pháp khấu hao truyền thống như phương pháp đường thẳng giảm với tốc độ nhanh hơn. Do đó, trong điều kiện khấu hao nhanh thì trong những năm trước đó các khoản khấu trừ mà một tài sản phải đối mặt sẽ lớn hơn trong giá trị của nó so với những năm sau. Thông thường, khấu hao nhanh được sử dụng như một chiến lược giảm thuế.
Phương pháp này có những ưu điểm và hạn chế như sau:
Ưu điểm:
- Giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn đầu tư nhanh chóng, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
- Tạo ra cho doanh nghiệp lá chắn thuế từ khấu khao (làm giảm mức thuế thu nhập phải nộp cho doanh nghiệp)
Hạn chế:
- Làm tăng cao chi phí kinh doanh trong những năm đầu, làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống, khiến cho các chỉ tiêu tài chính bị ảnh hưởng đến, đặc biệt là các chỉ tiêu về khả năng sinh lời và khiến cho giá cổ phiếu của công ty trên thị trường bị ảnh hưởng tiêu cực.
Khấu hao tài sản cố định là gì?
Khấu hao tài sản cố định là giá trị tiền tệ được tính vào giá thành sản phẩm một lượng giá trị tương đương với giá trị hao mòn sau một khoảng thời gian sử dụng của tài sản cố định. Nhằm tạo ra nguồn vốn để sửa chữa tài sản cố định hoặc mua sắm mới tài sản cố định. Sự hao mong này có thể là do tác động của tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ.
Về thời gian khấu hao tài sản cố định, cần phải căn cứ vào khung thời gian đã được quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC đã được nêu rõ ở phần trên đây.
Khấu hao tài sản cố định chính là nhằm mục đích thu hồi vốn cố định. Theo đó, cần đảm bảo nguyên tắc: Mức khấu hao phải phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định khi khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Cụ thể:
- Là biện pháp hiệu quả giúp thực hiện bảo toàn tối ưu vốn cố định của doanh nghiệp.
- Khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, khấu hao tài sản cố định giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn cố định đầy đủ.
- Để xác định giá thành sản phẩm cũng như đánh giá hiệu quả tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì khấu hao tài sản cố định chính là nhân tố quan trọng.
- Việc tính khấu hao tài sản cố định chính xác cũng là cơ sở quan trọng để phục vụ cho việc tính toán trong các hoạt động tái đầu tư và tái sản xuất.
Khấu hao theo số dư giảm dần là gì?
Khấu hao theo số dư giảm dần (Reducing balance method) là phương pháp tính khấu hao, trong đó đối với tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Thông thường, phương pháp này sẽ được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi sự thay đổi, phát triển nhanh và lợi nhuận cao. Theo đó, các điều kiện cần phải thỏa mãn khi trích khấu hao nhanh như sau:
- Mức trích khấu hao tối đa không quá 2 lần mức khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng để đổi mới công nghệ một cách nhanh chóng.
- Doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi khi trích khấu hao nhanh.
- Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần) không được tính vào chi phí được trừ nếu trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC.
Thời gian trích khấu hao là gì?
Đây là thời gian cần thiết để thu hồi vốn đầu tư tài sản cố định mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao lũy kế là gì?
Khấu hao lũy kế (Accumulated depreciation) là sự tích lũy khấu hao cho đến một thời điểm nằm trong vòng đời sử dụng của tài sản.
Có thể hiểu một cách đơn giản, đây là tổng giá trị đã khấu hao của một tài sản tại một thời điểm. Theo đó, trong mỗi kỳ phần chi phí khấu hao sẽ được cộng vào mục khấu hao lũy kế đầu kỳ. Giá trị sổ sách trong bảng cân đối kế toán của một tài sản chính là kết quả của chi phí ban đầu trừ cho khấu hao lũy kế của tài sản đó. Giá trị sổ sách của tài sản vào cuối vòng đời sử dụng sẽ bằng với giá trị còn lại của tài sản đó.
Doanh nghiệp sẽ ghi nợ khoản chi phí khấu hao khi ghi nhận khấu hao vào sổ cái chung và ghi có phần khấu hao lũy kế. Bản báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ sẽ bị ảnh hưởng bởi chi phí khấu hao mà nó được ghi nhận. Khấu hao lũy kế được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán bên dưới phần tài sản vốn có liên quan. Theo đó, theo thời gian khấu hao lũy kế sẽ tăng dần lên do việc cộng thêm chi phí khấu hao ghi nhận qua từng kỳ.
Khấu hao đều là gì?
Đây chính là phương pháp khấu hao theo đường thẳng, mà trong suốt thời gian sử dụng định mức khấu hao tài sản cố định là như nhau.
Quỹ khấu hao tài sản cố định là gì?
Trong các doanh nghiệp, quỹ khấu hao tài sản cố định chính là một nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Trên thực tế, đối với quỹ khấu hao tài sản cố định này các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt để đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh của mình khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định.

Quỹ khấu hao tài sản cố định chính là một nguồn tài chính quan trọng trong các doanh nghiệp
Vì sao doanh nghiệp cần phải khấu hao tài sản cố định?
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp thì những tài sản khấu hao chỉ được sử dụng trong một thời hạn nhất định. Do đó, doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện khấu hao tài sản cố định để bảo toàn và xác định số vốn cố định cũng như giá thành sản phẩm.
Kết luận
Trên đây là những thông tin về khấu hao là gì, ý nghĩa cũng như phương pháp tính khấu hao. Qua đó có thể thấy, khấu hao là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp. Theo đó, việc tiến hành khấu hao tài sản sẽ có liên quan đến việc lập báo cáo tài chính cũng như đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp sẽ nhận lại nhiều lợi ích nếu tính khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý. Hy vọng với những nội dung bài viết sẽ giúp bạn đọc quan tâm trang bị được những kiến thức hữu ích về nghiệp vụ này. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết.