Dự án đầu tư công là gì? Các bước lập dự án đầu tư công 

0
Tài chính

Dự án đầu tư công là gì?

Dự án đầu tư công là gì?

Dự án đầu tư công là gì?

Theo khoản 15 Điều 4 Luật đầu tư công năm 2019 nêu rằng “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật đầu tư công”.

Dự án đầu tư công sẽ là những hoạt động đầu tư của nhà nước, dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công. Hoạt động đầu tư công sẽ gồm lập, thẩm định. Hoạt động đầu tư công bao gồm việc lập, đánh giá và quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định và quyết định các chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ và thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư công; quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, nghiệm thu bàn giao mọi chương trình xử lý dự án đầu tư công, theo dõi đánh giá kiểm tra mọi kế hoạch dự án đầu tư. 

Cùng với đó dựa theo tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau: 

– Dự án có thành phần công trình là dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, hoàn thiện và mở rộng các công trình đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả mua lại tài sản và mua lại thiết bị của dự án.

– Dự án công có cấu phần xây dựng là dự án mua sắm tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua sắm, sửa chữa, cải tiến thiết bị, máy móc và các công trình khác.

Các bước lập dự án đầu tư công 

Bước 1: Lập, phê duyệt bàn giao mọi kế hoạch đầu tư trung hạn định kỳ hàng năm

Nguyên tắc: Lập kế hoạch trung hạn không phải là một khuôn khổ cứng nhắc mà chủ yếu là định hướng mục tiêu, phân bổ vốn và thực hiện chủ yếu dựa trên kế hoạch hàng năm.

1.1. Theo khoản 1 Điều 36 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP, kế hoạch đầu tư trung hạn là đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nguồn thu hợp pháp đơn vị sự nghiệp sử dụng vốn từ các nguồn thu hợp pháp đầu tư để lập kế hoạch đầu tư trung hạn, báo cáo Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực thuộc Trung ương để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Tài chính giám sát (Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP), không thẩm định và phân bổ. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại Điều 49 Luật đầu tư công 2019.

1.2. Kế hoạch hằng năm (khoản 1 Điều 37 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP), Tổ chức sự nghiệp  sử dụng vốn từ các nguồn thu hợp pháp để đầu tư lập kế hoạch đầu tư hàng năm trình các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân  trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định.

Nội dung của báo cáo kế hoạch đầu tư hàng năm sử dụng vốn từ nguồn thu nhập hợp pháp để đầu tư theo đúng như quy định tại Điều 50 Luật đầu tư công năm 2019, gồm:

  1. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước.
  2. Định hướng đầu tư công trong năm kế hoạch.
  3. Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn thực hiện trong năm kế hoạch.
  4. Lựa chọn danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án phù hợp với danh mục dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng cân đối nguồn vốn kế hoạch hằng năm.
  5. Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

Theo báo cáo và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố có hướng dẫn các bước xây dựng kế hoạch vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, các đơn vị đầu tư theo quy định của pháp luật như sau: 

– Mọi cơ quan, đơn vị dựa vào từng khả năng, nguồn thu cụ thể phải xây dựng kế hoạch đầu tư từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, các đơn vị công lập để đầu tư theo quy định của pháp luật sẽ dựa theo nội dung như sau: 

– Dự kiến ​​kế hoạch cho từng nguồn thu nhập cụ thể từ các cơ quan chính phủ và các tổ chức công phi thương mại để đầu tư theo quy định của pháp luật và cơ sở pháp lý để lại các khoản thu này. 

– Dự kiến ​​số vốn còn lại để đầu tư và phương án phân bổ chi tiết theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019, trên cơ sở kế hoạch dự kiến ​​thu hợp pháp các đơn vị dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.

– Dự kiến phương án phân bổ cụ thể với từng nguồn vốn theo quy định. 

Bước 2: Trình tự, thủ tục thực hiện chủ trương đầu tư

– Các cơ quan chuyên môn, những đơn vị trực thuộc hay đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư 

– Thành lập hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo chủ trương đầu tư, đánh giá nguồn vốn và khả năng bù đắp vốn từ thu nhập hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để đầu tư. Trong đó có lập hồ sơ đánh giá nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo, đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của Nhóm A, B và C.

– Thẩm quyền để quyết định chủ trương đầu tư sẽ được phân chia riêng biệt cho 2 đối tượng: cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. 

* Lưu ý: Với một số công việc cần lưu ý trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đầu tư theo quy định:

– Trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư nên lấy ý kiến của các cấp ủy đơn vị, ý kiến của các tổ chức đoàn thể trong đơn vị như Công đoàn, Đoàn thanh niên…

– Với nguồn vốn vay, dựa theo khoản 3 Điều 50 Luật Quản lý sử dụng tài sản công năm 2017 quy định: 

  1. Đối với việc hình thành tài sản công quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, ngoài việc tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:
  2. a) Có đề án liên doanh, liên kết, phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
  3. b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự chịu trách nhiệm trả nợ và các chi phí khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của việc vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết.

Vậy nên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng vốn vay cần có đề án vay vốn rõ ràng như nội dung về phương án vay, huy động vốn và hoàn trả vốn vay để báo cáo đến các cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện dự án. 

Bước 3: Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định đầu tư và thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư

Lập dự án đầu tư theo báo cáo nghiên cứu: Chủ đầu tư hoặc các đơn vị thuê có chức năng, lập báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật dự án đầu tư xây dựng sẽ phải phù hợp với chủ trương đầu tư đã được các cấp có thẩm quyền quyết định. Nội dung của dự án bao gồm: 

Với dự án không có cấu phần xây dựng theo khoản 2 Điều 44 Luật đầu tư công năm 2019:

– Sự cần thiết đầu tư 

– Đánh giá sự phù hợp có quy hoạch liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch 

– Phân tích đánh giá mục tiêu, nhiệm vụ kết quả của dự án, phân tích lựa chọn quy mô hợp lý, xác định phân kỳ đầu tư, lựa chọn các hình thức đầu tư. 

– Phân tích dựa trên điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế kỹ thuật, lựa chọn địa điểm đầu tư

– Phương án tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng dự án

– Đánh giá tác động của môi trường và giải quyết được các vấn đề về môi trường 

– Phương án tổng thể để đền bù, giải phóng các mặt bằng tái định cư

– Dự đoán được tiến độ dự án, từng mốc thời gian để thực hiện đầu tư 

– Xác định mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, phương án huy động vốn 

– Xác định được chi phí vận hành, bảo dưỡng và tu sửa trong giai đoạn triển khai dự án

– Tổ chức quản lý dự án, sẽ bao gồm xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn những hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, các tổ chức bộ máy khai thác dự án

– Phân tích hiệu quả đầu tư. gồm hiệu quả và tác động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, khả năng thu hồi vốn đầu tư

Với dự án đầu tư xây dựng 

Công trình sẽ phải xây dựng phù hợp với quy hoạch được duyệt

a, Với dự án xây dựng thì chỉ cần lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng: Các công trình xây dựng sửa chữa cải tạo nâng cấp có tổng mức đầu tư sẽ dưới 15 tỷ đồng sẽ không bao gồm tiền sử dụng đất. Nội dung của báo cáo dựa theo điều Điều 55 Luật xây dựng năm 2014 sẽ gồm: 

– Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ và dự toán xây dựng

– Các nội dung của báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng sẽ gồm thuyết minh về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô công suất cấp công trình, giải pháp thi công, an toàn thi công, kế hoạch cải tạo công trường và bảo vệ môi trường, kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng.

b, Dự án đầu tư đang xây dựng không thuộc các giả thiết quy định tại điểm b.1 nêu trên phải điều chỉnh dự án đầu tư đang xây dựng: Nội dung của dự án đầu tư xây dựng bao gồm thiết kế cơ sở và thuyết minh dự án theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng của năm 2014, cụ thể như sau:

– Thiết kế cơ sở: Cơ sở được thiết lập để đạt được mục tiêu dự án, phù hợp với công trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa các công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng. Thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện các nội dung sau: 

  • Vị trí xây dựng công trình, danh mục và quy mô, loại cấp công trình thuộc tổng mặt bằng xây dựng
  • Phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn
  • Giải pháp về kiến trúc mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng của công trình, các kích thước, kết cấu của công trình xây dựng
  • Giải pháp xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng ước tính chi phí xây dựng cho công trình
  • Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình
  • Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát được xây dựng để lập thiết kế cơ sở 
  • Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm: 
  • Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng
  • Khả năng đảm bảo các yếu tố thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện các phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, tái định cư, giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành sử dụng công trình và bảo vệ môi trường.
  • Đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái định cư, bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái, an toàn xây dựng, phòng chống cháy nổ và các nội dung cần thiết khác 
  • Tổng mức đầu tư huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro chi phí khai thác sử dụng công trình, đánh giá kết quả kinh tế xã hội của dự án 
  • Các nội dung khác có liên quan

– Thẩm định dự án đầu tư 

– Đối với dự án không có cấu phần xây dựng 

– Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư gôm: 

+ Tờ trình thẩm định dự án: Gồm tính cấp bách dự án, mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tính khả thi dự án, kiến nghị đến các cấp có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư công 

+ Báo cáo nghiên cứu khả thu dự án theo quy định tại Điều 44 của Luật đầu tư công năm 2019 

+ Các tài liệu khác có liên quan phục vụ cho việc thẩm định dự án đầu tư 

– Thẩm định quyết định dự án đầu tư, người đứng đầu sự nghiệp công lập thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi 

Với dự án đầu tư xây dựng công trình 

Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư xây dựng sẽ dựa trên Điều 56 Luật xây dựng 2014 gồm: 

  1. a) Tờ trình thẩm định dự án của chủ đầu tư;
  2. b) Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng;
  3. c) Các tài liệu, văn bản có liên quan.

– Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư được quy định tại Điều 57 Luật xây dựng năm 2014.

– Thẩm quyền quyết định đầu tư và phê duyệt đầu tư sử dụng vốn đầu tư nguồn thu hợp pháp của đơn vị dành để đầu tư

Với dự án không có cấu phần xây dựng, thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan 

Đối với cơ quan nhà nước  Đối với đơn vị sự nghiệp công lập 
– Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND, các cấp quản lý quyết định đầu tư đối với chương trình dự án đầu tư A, B, C – Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư dự án nhóm A, B, C 

– Đơn vị sự nghiệp công lập được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng do đơn vị mình quyết định đầu tư. 

 

Đối với dự án có cấu phần xây dựng 

Dự án có cấu phần xây dựng được quy định tại Điều 60 của Luật Xây dựng năm 2014, quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng cụ thể như sau: 

  1. Với dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ tài chính phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi hỗ trợ từ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để cho nhà đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. 
  2. Với dự án được sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được đảm bảo bằng tài sản nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, giá trị sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước góp vốn để đầu tư xây dựng thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như sau: 
  3. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư dự án trọng điểm của quốc gia
  4. Người đại diện có thẩm quyền của các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật quyết định đầu tư dự án
  5. Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng dự án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật. 

Như vậy bài viết trên đây là những nội dung các bước lập dự án đầu tư công do trang daututietkiem.vn soạn. Nếu bạn có câu hỏi nào thắc mắc về lĩnh vực đầu tư hay kiến thức tài chính, hãy để lại thông tin và bình luận phía dưới bài viết này nhé!

Có thể bạn quan tâm: Tập đoàn Sông Đà Nhật Nam 

Tôi là Phương Anh - Một biên tập viên chuyên về lĩnh vực tài chính, với nhiều năm tìm hiểu về thị trường chứng khoán cũng như đầu tư, tôi hy vọng những kiến thức mà tôi tích góp được có thể hỗ trợ bạn phần nào trong công việc đầu tư của mình.

dang-ky-dau-tu-nhat-nam

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ NGAY

[contact-form-7 id="567" title="Form đăng ký Nhật Nam"]

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC