Lý thuyết Dow là gì? Cách áp dụng trong phân tích kỹ thuật

0
Kiến thức chứng khoán

Lý thuyết Dow là gì?

Lý thuyết Dow là nền tảng cơ bản để nghiên cứu những biến động của phương pháp thị trường đầu tư. Lý thuyết Dow thể hiện rõ nét sự biến động tăng giảm xảy ra trên thị trường. 

Lý thuyết Dow là gì?

Lý thuyết Dow là gì?

Khi nắm được nền tảng của lý thuyết này, người ta có thể dễ dàng phân loại nắm bắt được các nền tảng lý thuyết khác. Ngoại trừ chỉ báo Ichimoku do người Nhật xây dựng. 

Lịch sử hình thành lý thuyết Dow

Lý thuyết Dow do Charles H. Dow khởi nguồn và biên soạn. Những bài luận của ông được đăng tải lần đầu tiên trên tờ Wall Street Journal. Trong mục lục nội dung của những bài luận này, ông đã đưa ra những dẫn chứng về sự biến động của thị trường chứng khoán khá thuyết phục. Charles H. Dow cho rằng cách thức thị trường phản ứng sẽ cho thấy một phần sức khỏe và nhà đầu tư có thể dựa vào đó để thu lợi nhuận lớn nhất. 

Lịch sử hình thành lý thuyết Dow

Lịch sử hình thành lý thuyết Dow

Charles H. Dow đã phân tích lý thuyết này dựa trên 2 yếu tố. Đó là chỉ số công nghiệp Dow Jones và chỉ số đường sắt Dow Jones. Đến nay lý thuyết Dow vẫn có ảnh hưởng khá lớn và luôn là nền tảng lý thuyết quan trọng của các hoạt động đầu tư ngoại hối chuyên nghiệp.

Trong lý thuyết Dow, Charles H. Dow nhấn mạnh một số đặc điểm là thị trường chứng khoán của một nước sẽ phản ánh được tình trạng kinh tế của quốc gia đó. Các nhà đầu tư có thể thực sự xác định được biến động thị trường tăng hay giảm nếu phân tích tổng thể chính xác và đầy đủ.

Không may, Charles H. Dow lại đột ngột qua đời vào năm 1902. Khi đó những tài liệu của ông nghiên cứu còn dang dở và chưa thể hoàn thành. Say này, William P. Hamilton đã kế thừa nền tảng lý luận này. Ông hoàn thiện và cho ra đời lý thuyết Dow đầy đủ như ngày nay.

6 nguyên lý quan trọng trong lý thuyết Dow

Ngoài khái niệm, bạn còn phải nắm chắc được những nguyên lý quan trọng trong lý thuyết Dow. Charles H. Dow đã giới thiệu 6 nguyên lý cơ bản nhất trong các lý luận của mình. Ở đó mỗi nội dung trong nguyên lý này đều dựa vào sự tác động của thị trường. 

6 nguyên lý quan trọng trong lý thuyết Dow

6 nguyên lý quan trọng trong lý thuyết Dow

Nguyên lý 1: Thị trường phản ánh tất cả

Nguyên lý 1 này chỉ rõ giá của cổ phiếu và các chỉ số đều chịu tác động của thị trường. Nó không chỉ ảnh hưởng ở thời điểm hiện tại mà còn liên quan đến các điều kiện thông tin trong quá khứ. Các yếu tố như mức giá lạm phát, cảm xúc của nhà đầu tư hay lãi suất cũng được thể hiện rõ trong nguyên lý này.

Thị trường phản ánh tất cả

Thị trường phản ánh tất cả

Tuy nhiên, không phải rủi ro nào cũng được đề cập mà ông đã loại trừ các yếu tố bất kỳ ảnh hưởng trung gian từ thiên tai như động đất, sóng thần hoặc các vấn đề về khủng bố…. 

Dựa vào thực tế những tác động từ rủi ro này cũng củng cố rất lớn và ngày nay đã được đưa vào đánh giá thị trường.

Nguyên lý 2: 3 xu thế của thị trường

Nguyên lý thứ 2 là về 3 xu thế của thị trường. Theo lý thuyết này thì thị trường luôn có 3 xu thế chính. Mỗi xu thế sẽ mang những đặc điểm riêng. 

3 xu thế của thị trường

3 xu thế của thị trường

Cụ thể như:

Xu thế cấp một (Primary Movement) 

Xu thế cấp một thường kéo dài hơn một năm hoặc vài năm. Xu thế này chia ra làm 2 nhóm: xu thế tăng và xu thế giảm. Hai xu thế này luôn kìm hãm sự phát triển của nhau.

Dựa vào xu thế cấp một các nhà đầu tư có thể tiếp tục xây dựng cho mình những chiến lược dài hạn. Mục đích của các nhà đầu tư giao dịch ngoại hối là mua sớm nhất thậm chí là đầu tiên khi thị trường bắt đầu tăng giá và nắm giữ đến khi Bear Market bắt đầu.

Xu thế cấp hai (Medium Swing) 

Xu thế cấp hai là xu thế phụ và có chiều hướng ngược với xu thế cấp một. Chẳng hạn nếu xu thế chính tăng thì xu thế cấp hai là giảm và ngược lại. Xu thế cấp 2 thường kéo dài từ 3 tuần đến không quá 3 tháng.

Xu hướng nhỏ (Medium Swing)

Thời gian thể hiện của xu hướng này khá ngắn. Thường không quá 3 tuần. Xu hướng nhỏ thường áp dụng để điều chỉnh các biến động giá ngược với xu hướng thứ hai.

Nguyên lý 3: 3 giai đoạn trong xu thế chính

Ở nguyên lý thứ 3, DOW cũng chia xu thế chính thành 3 giai đoạn. Cụ thể:

  • Đối với xu hướng tăng sẽ được hình thành bởi 3 giai đoạn: tích lũy, bùng nổ và quá độ.
  • Đối với xu hướng giảm sẽ hình thành bởi 3 giai đoạn: phân phối, tuyệt vọng và sụp đổ đóng cửa.

3 giai đoạn trong xu thế chính

3 giai đoạn trong xu thế chính

Xu hướng tăng chính (Thị trường bò)

Xu hướng tăng chính

Xu hướng tăng chính

Giai đoạn tích lũy

  • Đây là giai đoạn ngắn hạn, nằm ở đầu tiên của 1 thị trường tăng và cũng là thời điểm rất ít các nhà giao dịch tham gia vào thị trường.
  • Giai đoạn này hay nằm ở cuối xu thế giảm. Khi mọi thứ dường như đang trong thời kỳ tồi tệ nhất. Vào thời điểm này, giá của thị trường cực kỳ hấp dẫn vì hầu hết các tin tức xấu đều đã tung ra. Áp lực bán tan biến gần như không thể giảm thêm được nữa, nên sẽ không có rủi ro về việc giá giảm. 
  • Dù vậy, giai đoạn tích lũy cũng là giai đoạn khó phát hiện nhất. Nhà giao dịch khó lòng nhận biết được xu thế giảm đã thực sự kết thúc hay vẫn còn tiếp tục.

Giai đoạn bùng nổ

  • Khi các nhà đầu tư tham gia thị trường trong giai đoạn tích lũy càng ngày càng nhiều. Đó là do họ bắt đầu tin rằng thời kỳ tồi tệ nhất đã qua và sự phục hồi đang tới.
  • Nếu điều này trở thành hiện thực, tâm lý tiêu cực bắt đầu tan biến. Điều kiện kinh doanh được đánh dấu bằng tăng trưởng thu nhập và dữ liệu kinh tế mạnh mẽ – được cải thiện. Lúc này, các tin tức lạc quan bắt đầu được tung ra, kéo nhiều nhà đầu tư quay trở lại, đẩy giá càng ngày càng tăng cao hơn.
  • Giai đoạn này kéo dài nhất và còn là giai đoạn có biến động giá lớn nhất. Đó cũng là giai đoạn mà hầu hết các nhà giao dịch kỹ thuật và xu hướng bắt đầu nắm giữ các vị thế dài hạn và thu lợi nhuận.

Giai đoạn quá độ

  • Khi thị trường tăng quá mạnh, phe mua bắt đầu trở nên yếu thế. Lúc này sẽ chuyển sang giai đoạn quá độ – giai đoạn cuối cùng trong xu hướng tăng. Đây cũng là giai đoạn mà nhiều nhà đầu cơ tích lũy bắt đầu tìm cách thu hẹp vị thế. Bán chúng cho những người tham gia vào thị trường. 
  • Đây cũng là giai đoạn mà người mua cuối cùng bắt đầu tham gia thị trường – sau khi đạt được lợi nhuận lớn. Giống như các con cừu dùng để giết thịt, những người tham gia muộn hy vọng rằng lợi nhuận vẫn sẽ tiếp tục sau khi đã bỏ lỡ nhiều cơ hội trước đó. Nhưng họ lại đang”đu đỉnh” và cơ hội để thoát “hàng” thực sự khá mong manh.
  • Trong giai đoạn này, có rất nhiều dấu hiệu thể hiện sức mua giảm hay xu hướng đang dần trở nên yếu đi. Đây cũng là dấu hiệu cho thấy xu thế trên đang nằm ở điểm bắt đầu cho một xu hướng giảm chính.

Xu hướng giảm chính (thị trường gấu)

Giai đoạn phân phối

  • Giai đoạn đầu tiên trong thị trường gấu được gọi là giai đoạn phân phối. Đây cũng chính là giai đoạn nằm tiếp ngay sau giai đoạn quá độ của xu thế cấp 1. Là lúc mà “cá mập” xả hàng!
  • Giai đoạn này trái ngược với giai đoạn tích lũy trong thị trường tăng. Đấy là ở chỗ, rất nhiều trader tin rằng giá sẽ tiếp tục, tiếp tục đẩy lên cao hơn nữa. Kéo theo nhiều trader rất lạc quan về thị trường, kỳ vọng giá sẽ bay lên “mặt trăng”. 
  • Đây cũng là giai đoạn mà các nhà đầu tư cuối cùng trên thị trường tiếp tục mua. Và tất nhiên họ không biết rằng họ đang thực sự đu đỉnh rồi.
  • Bạn cũng thấy rằng dường như lúc này giá cả không thể nào tạo các định cao hơn và đáy cao hơn. Thay vào đó, dần dần tạo ra các đỉnh thấp hơn, đáy thấp hơn.

Giai đoạn giảm mạnh

  • Đây là giai đoạn mà giá bắt đầu lao dốc. Cũng tương tự như thị trường bò, thay vì liên tiếp tạo ra các đỉnh cao hơn hoặc đáy cao hơn để xác nhận 1 xu thế tăng. Thì vào giai đoạn giảm mạnh sẽ chỉ tạo ra các đỉnh thấp hơn và đáy thấp hơn.
  • Khi đó, điều kiện kinh doanh vô cùng tồi tệ. Đồng loạt các tin xấu nhất được tung ra, giống như cú đòn giáng trực tiếp vào nhà đầu tư. Khiến họ rơi vào trạng thái hoang mang cực độ làm cho áp lực bán tháo xuất hiện, khiến cho giá càng ngày càng giảm mạnh.

Giai đoạn tuyệt vọng

  • Giai đoạn cuối cùng của thị trường giảm cũng là giai đoạn khởi đầu cho 1 xu thế tăng chuẩn bị được hình thành. Đây cũng là giai đoạn chứa đầy sự hoảng loạn và rất dễ dẫn đến việc bán tháo (panic sell).
  • Ở giai đoạn này, thị trường chỉ toàn màu xám xịt. Nhà giao dịch có tâm lý tiêu cực với những hy vọng mong manh về công ty, nền kinh tế và thị trường nói chung. Nên họ gần như không quan tâm đến giá cả, chỉ mong sao thoát được hàng càng sớm càng tốt. 
  • Tưởng rằng mọi thứ có vẻ tồi tệ nhất đang diễn ra lại chính là lúc giai đoạn tích lũy của một xu hướng tăng chuẩn bị bắt đầu.
  • Cứ như thế chu kỳ được lặp lại liên tục, qua năm này tới năm khác, qua thế kỷ này tới thế kỷ khác.

Nguyên lý 4: Các chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau

Các chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau

Các chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau

  • Ở nguyên lý 4: Các chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau. Tức nếu thị trường có sự biến động đảo chiều từ tăng sang giảm hoặc ngược lại thì phải có sự xác nhận của cả 2 chỉ số. 
  • Đối với thị trường truyền thống chính là sự xác nhận của chỉ số trung bình công nghiệp và chỉ số trung bình đường sắt.
  • Chẳng hạn với chỉ số công nghiệp, Dow Jones cho thấy sẽ có sự đảo chiều từ giảm sang tăng toàn bộ. Nhưng chỉ số vận tải lại trong xu thế giảm thì nó sẽ không được xác nhận. 
  • Vì vậy, muốn xác nhận thị trường thì phải có sự đồng thuận của 2 yếu tố này.

Nguyên lý 5: Sử dụng khối lượng giao dịch để xác định xu hướng

  • Ở nguyên lý 5 trong lý thuyết Dow, khối lượng giao dịch sẽ đi cùng tương quan với xu thế thị trường.
  • Các nhà đầu tư cần dựa vào khối lượng giao dịch để xác định xác xu hướng thị trường đang diễn ra. 
  • Khối lượng giá tăng lên sẽ kéo theo xu hướng tăng và nếu khối lượng giá giảm sẽ khiến xu hướng giảm.

Nguyên lý 6: Xu hướng thị trường chính sẽ duy trì và chỉ biến động khi thị trường đảo chiều

  • Nội dung nguyên lý 6 này đưa ra nhận định một xu hướng vẫn có hiệu lực cho đến khi xuất hiện sự đảo chiều. 
  • Nên nhà đầu tư cần tập cho mình sự kiên nhẫn, chờ đợi tương lai có tín hiệu đảo chiều mới có thể giao dịch.

Hạn chế của lý thuyết Dow

Ngày nay lý thuyết Dow vẫn tồn tại và được ứng dụng khá nhiều. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa lý thuyết này luôn đúng. Dưới đây là một số hạn chế còn tồn tại trong nguyên tắc lý thuyết Dow:

Một số hạn chế của lý thuyết Dow

Một số hạn chế của lý thuyết Dow

Độ trễ lớn

Trong nguyên lý thứ 3 có chia xu thế chính thành 3 giai đoạn hỗ trợ. Nếu nhà đầu tư tuân theo và chỉ mua vào, bán ra ở giai đoạn bùng nổ (xu thế chính tăng) và tuyệt vọng (xu thế chính giảm). Thì sẽ bỏ lỡ mất cơ hội kiếm được nhiều lợi nhuận hơn ở giai đoạn đầu và cuối của biến động.

Lý thuyết Dow không phải lúc nào cũng đúng

Trong nguyên lý 1 của lý thuyết Dow có chỉ ra mọi yếu tố như lạm phát, cảm xúc của nhà đầu tư hay lãi suất đều ảnh hưởng đến giá cả. Nhưng ông lại bỏ qua yếu tố thiên tai như động đất, sóng thần hoặc các vấn đề về khủng bố… Trong khi thực tế yếu tố này lại tác động rất nhiều đến giá cả trên thị trường.

Không áp dụng nhiều khi giao dịch trung hạn và ngắn hạn

Nhà đầu tư cần phải đợi tạo đỉnh và đáy rõ ràng. Bởi lý thuyết Dow đặc biệt chú trọng xu hướng chính. Vì nhà đầu tư phải tốn nhiều thời gian phân tích và tìm ra xu thế chính mà đôi khi bỏ qua mất cơ hội đầu tư trung hạn và ngắn hạn. Điều này sẽ không có lợi cho những nhà đầu tư giao dịch scalping, day trading, swing trading.

Khiến các nhà đầu tư khó xác định xu thế

Lý thuyết Dow chia thị trường thành 3 giả định bao gồm xu thế chính, xu thế phụ và xu thế nhỏ. Ba xu thế này được hình thành do giá tăng giảm trong một khoảng thời gian nào đó. Nhưng trong thực tế giá lại biến động liên tục nên nhà đầu tư khó xác định chính xác được các xu thế kết thúc khi nào. Từ đó có thể dễ đưa ra những quyết định đầu tư sai lầm.

Kết luận

Có lẽ qua bài viết này, bạn đã hiểu hơn và nắm được nền tảng lý thuyết Dow. Điều này không chỉ giúp nhà đầu tư hiểu được các biến động tiếp theo của thị trường. Mà còn giúp nhà đầu tư thực hiện các dự án giao dịch chính xác và hiệu quả. Chúc bạn thành công!

Tôi là Dung - Biên tập viên phân tích tài chính, với 5 năm tìm hiểu về thị trường chứng khoán cũng như đầu tư. Tôi rất hy vọng những kiến thức mà tôi học hỏi và tích lũy được có thể hỗ trợ bạn dù chỉ một phần nhỏ trong công việc đầu tư.

dang-ky-dau-tu-nhat-nam

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ NGAY

[contact-form-7 id="567" title="Form đăng ký Nhật Nam"]

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC