Lợi nhuận ngân hàng là gì? Tổng quan về lợi nhuận ngân hàng tại Việt Nam

0
Tài chính

Lợi nhuận ngân hàng chính là một trong những con số quan trọng cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như cho thấy chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về lợi nhuận ngân hàng là gì và tình hình lợi nhuận ngân hàng tại Việt Nam hiện nay. Mời bạn đọc cùng theo dõi.

Lợi nhuận ngân hàng là gì?

Ngân hàng là một tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cung cấp các khoản vay. Có thể hiểu một cách đơn giản, ngân hàng chính là bên kết nối giữa 2 đối tượng khách hàng có thâm hụt vốn và có thặng dư vốn với nhau. Có 2 nghiệp vụ chủ yếu trong ngân hàng như sau: 

  • Nghiệp vụ nhận gửi: Ngân hàng sẽ trả phần lợi tức cho người nhận tiền
  • Nghiệp vụ cho vay: Ngân hàng phải thu lợi tức của người đi vay. 

Về nguyên tắc, so với lợi tức nhận gửi thì lợi tức cho vay phải cao hơn. Theo đó, sau khi trừ đi những chi phí về nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng cộng với các thu nhập khác về kinh doanh tư bản tiền tệ, chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi sẽ hình thành nên lợi nhuận ngân hàng.

Nói cách khác, lợi nhuận ngân hàng chính là mức chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi sau khi trừ đi những chi phí về nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng và các thu nhập khác về kinh doanh tiền tệ.

Lợi nhuận ngân hàng chính là mức chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi

Lợi nhuận ngân hàng chính là mức chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi

Lợi nhuận ngân hàng đến từ nguồn nào?

Lợi nhuận trong lĩnh vực ngân hàng đến từ nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể:

Thực hiện trao đổi ngoại tệ

Trong lịch sử ngân hàng, trao đổi tiền tệ là một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện. Theo đó, một ngân hàng sẽ trao đổi mua, bán một loại tiền này để đổi lấy một loại tiền khác và nhận được một khoản phí dịch vụ như bán USD để lấy EUR hay Franc, Pesos,… Thông thường, đối với khách du lịch dịch vụ này rất quan trọng. Trong thị trường tài chính hiện nay, giao dịch mua bán ngoại tệ diễn ra tại nhiều ngân hàng, nhất là tại các ngân hàng lớn. 

Nhận tiền gửi

Cho vay là hoạt động sinh lời cao trong hoạt động ngân hàng. Do đó để huy động nguồn vốn cho vay các ngân hàng thường tìm kiếm nhiều cách khác nhau, trong đó khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng chính là một trong những nguồn huy động vốn quan trọng. Theo đó, khách hàng sẽ gửi khoản tiền theo kỳ hạn tháng/năm tại ngân hàng để hưởng lãi suất.

Cung cấp tài khoản giao dịch

Hoạt động cung cấp tài khoản giao dịch đã được thực hiện tại nhiều ngân hàng từ thời kỳ trước. Theo đó, ngân hàng sẽ cung cấp tài khoản tiền gửi giao dịch, đối với việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ ngân hàng cho phép khách hàng là người gửi tiền có thể viết séc thanh toán. Dịch vụ này hiện nay cũng được thực hiện khá phổ biến tại các ngân hàng.

Cung cấp dịch vụ ủy thác

Hiện nay, việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và các doanh nghiệp thương mại đã được thực hiện tại các ngân hàng. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác. Theo đó, Ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản lý mà họ quản lý để tính phí thu. Hiện nay, dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân/hộ gia đình và ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp là hai loại dịch vụ mà hầu hết các ngân hàng đều cung cấp.

Cho vay vốn

Cho vay vốn là hoạt động mang lại cho các ngân hàng khoản lợi nhuận khá lớn. Tại các ngân hàng hiện nay có các sản phẩm cho vay đa dạng như: vay tiêu dùng, vay kinh doanh, vay mua nhà, vay tài trợ dự án, tài trợ xây dựng nhà,… Theo đó, nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng chính là dịch vụ cho vay, đây cũng là một trong số những nguồn thu quan trọng nhất.

Tư vấn tài chính: Tại các ngân hàng có hoạt động tư vấn tài chính thường được khách hàng yêu cầu thực hiện như tư vấn tiết kiệm và đầu tư. Hiện nay hoạt động tư vấn tài chính này ngày càng được chú ý và đa dạng hơn.

Quản lý tiền mặt

Hiện nay, các ngân hàng thường đảm nhận việc quản lý thu và chi cho một công ty kinh doanh, đối với phần thặng dư tiền mặt tạm thời ngân hàng sẽ tiến hành đầu tư vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.

Cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê tài sản. Xét dưới hình thức cấp vốn, đây là một hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn giữa bên cho thuê với khách hàng thuê trên cơ sở hợp đồng thuê tài chính (là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, động sản khác… đều có thể là tài sản thuê). Ở đây, bên cho thuê chính là công ty cho thuê tài chính (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) còn khách hàng có nhu cầu thuê thường là các doanh nghiệp, các bên đối tác trong liên kết kinh tế. Theo đó, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng trong thời hạn thuê.

Bán các dịch vụ bảo hiểm

Trong nhiều năm gần đây, dịch vụ bán bảo hiểm tín dụng đã được các ngân hàng triển khai cho khách hàng. Trong trường hợp chẳng may khách hàng vay vốn tử vong hoặc gặp các rủi ro lớn khác thì bảo hiểm này đảm bảo việc hoàn trả. Hiện nay, việc bán bảo hiểm cho khách hàng của các ngân hàng thường thông qua các liên doanh hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh độc quyền theo đó một công ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại hành lang của ngân hàng và từ các dịch vụ ở đó các ngân hàng cũng sẽ nhận được một phần thu nhập. 

Bán dịch vụ bảo hiểm

Bán dịch vụ bảo hiểm

Bên cạnh đó, ngân hàng còn sinh lợi nhuận từ nhiều khác như: Dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp, tài trợ các hoạt động của chính phủ…

Tuy nhiên, để có thể đạt được mức lợi nhuận tăng cao nhất, các ngân hàng cần:

  • Mở rộng các hoạt động tín dụng để gia tăng thu nhập, tăng cường đầu tư và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ trong ngân hàng thương mại
  • Đối với các hoạt động của ngân hàng cần giảm tối đa chi phí

Cách tính lợi nhuận của ngân hàng

Lợi nhuận của ngân hàng được tính như sau:

Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng

Để tính được lợi nhuận trước thuế của ngân hàng, bạn cần thực hiện như sau:

Lấy tổng doanh thu của ngân hàng khấu trừ đi phần tiền bỏ ra để thực hiện kinh doanh của ngân hàng để có thể xác định được tổng lợi nhuận (tổng thu nhập) của ngân hàng. Theo đó, ta có công thức như sau:

Tổng lợi nhuận(thu nhập) = Tổng doanh thu – giá vốn kinh doanh của ngân hàng

Sau khi đã xác định được số liệu cụ thể tổng thu nhập của ngân hàng, bước tiếp theo bạn cần phải tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong các hoạt động của ngân hàng. Từ đó, ta có được công thức tính lợi nhuận trước thuế của ngân hàng như sau:

Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập – Tổng chi phí

Ví dụ: Tổng doanh thu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp S là 10 tỷ đồng. Trong đó, doanh nghiệp S đã mua sản phẩm với tổng số tiền là 5 tỷ từ công ty A. Chi phí vận chuyển là 600 triệu. Tổng chi phí thuê nhân viên và chi phí thuê địa điểm là 1,5 tỷ. Chi phí vận chuyển từ kho hàng đến cho khách hàng là 400 triệu. Trong quá trình kinh doanh có chi phí phát sinh là 200 triệu.

Qua những số liệu trên đây ta có thể tính được:

Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp S = 10 tỷ – (5 tỷ + 2 tỷ + 800 triệu + 400 triệu) – 200 triệu = 2.86 tỷ

Như vậy, Ngân hàng S đang kinh doanh có lãi.

Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng

Đầu tiên ta cần xác định được thuế thu nhập của doanh nghiệp, theo đó loại thuế này là thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Công thức tính cụ thể như sau:

Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế – Các khoản lỗ được kết chuyển.
  • Mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp cho tất cả các doanh nghiệp thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam: 20%.
  • Mức thuế suất cho những doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, và tài nguyên quý hiếm: 32% – 50%.
  • Mức thuế suất cho các doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm như: bạch kim, vàng, bạc, thiếc: 50%.

Sau khi đã xác định được tổng doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp, ta có được công thức tính lợi nhuận sau thuế cụ thể:

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của một ngân hàng

Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của một ngân hàng

Theo đó, hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thường được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu sau đây:

Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với tổng tài sản Có trung bình – gọi là hệ số ROA (Return on Asset)

Ý nghĩa của chỉ tiêu này là: Có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra từ một đồng tài sản có (tổng tài sản). Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản Có (tích sản) của ngân hàng. Hệ số ROA sẽ càng lớn nếu tài sản Có sinh lời càng lớn. Theo đó: 

H (ROA) = Lợi nhuận thuần/Tài sản Có bình quân

Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với vốn chủ sở hữu bình quân của ngân hàng

Chỉ tiêu này được phản ánh qua hệ số ROE (Return on Equity). Theo đó, chỉ tiêu này mang ý nghĩa: Có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả hay không cũng như cho thấy khả năng sinh lời trên một đồng vốn chủ sở hữu.

H (ROE) = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời so sánh giữa lợi nhuận ròng với số tài sản Có sinh lời:

P’ = Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản Có sinh lời

Trong đó, bao gồm tài sản Có sinh lời:

  • Các khoản cho vay
  • Đầu tư chứng khoán
  • Tài sản Có sinh lời khác

Theo đó, chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sinh lời của tài sản Có sinh lời. Theo đó, nếu tỷ suất này càng gần H(ROA) cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng càng lớn.

Tổng quan về tình hình lợi nhuận ngân hàng năm 2021

Dù chịu nhiều thách thức khi vừa phải hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bằng việc giảm lãi suất cho vay thực chất, vừa phải đối mặt với nợ xấu tiềm ẩn, tuy nhiên trong năm 2021 các ngân hàng vẫn duy trì được nhịp tăng trưởng khi kết quả kinh doanh hầu hết đều đạt và vượt xa kế hoạch đề ra hồi đầu năm.

Đáng chú ý, lợi nhuận của nhiều nhà băng còn dự kiến tăng theo cấp số nhân so với năm trước như NCB, PG Bank, VietCapital Bank, SCB, SeABank, MSB. Trong khi đó, các ngân hàng khối quốc doanh cũng hoàn thành tốt kế hoạch được Ngân hàng Nhà nước giao dù gánh vác nhiều trọng trách hỗ trợ khách hàng. Hãy cùng điểm qua lợi nhuận của một số ngân hàng dưới đây:

Ngân hàng VPBank

Theo báo cáo tài chính quý IV/2021 mà VPBank công bố, lợi nhuận trước thuế riêng lẻ cả năm 2021 đạt tới 37.963 tỷ đồng, so với năm 2020 cao gấp 4 lần. Qua những con số này, VPBank là ngân hàng có lợi nhuận riêng lẻ cao nhất hệ thống ngân hàng Việt Nam, bỏ xa các ”ông lớn” trong ngành như Vietcombank, BIDV hay VietinBank.

Theo đó, thương vụ bán 50% vốn tại FE Credit chính là động lực giúp lợi nhuận riêng lẻ ngân hàng mẹ tăng phi mã. Cụ thể, trong năm vừa qua hoạt động đầu tư và thoái vốn tại công con đóng góp 24.000 tỷ đồng lợi nhuận. Trong đó, có 20.352 tỷ đồng đến từ thương vụ chuyển nhượng vốn tại FE Credit, thương vụ M&A lớn nhất trong lịch sử lĩnh vực tài chính Việt Nam.

Trong khi đó, lợi nhuận trước thuế lũy kế cả năm trên báo cáo tài chính hợp nhất chỉ đạt 14.580 tỷ đồng, so với năm trước tăng 12% và đạt 88% kế hoạch năm.

Lợi nhuận riêng lẻ cao hơn nhiều lợi nhuận hợp nhất là do tại FE Credit số vốn mà VPBank vẫn nắm là 50%. Do đó, số tiền này chỉ được phép hạch toán làm tăng vốn chủ sở hữu chứ không được hạch toán số tiền thoái vốn vào lợi nhuận trong báo cáo hợp nhất.

Lợi nhuận trước thuế VPBank

Theo đó, vốn chủ sở hữu của VPBank tính đến cuối tháng 12/2021 đạt gần 86.500 tỷ đồng, so với cuối năm trước tăng 64% và bỏ xa các ngân hàng trong nhóm cổ phần như Techcombank, MB và SHB.

Trong năm 2021, bên cạnh hoạt động thoái vốn, các mảng kinh doanh chính tại ngân hàng mẹ VPBank cũng diễn biến tích cực. Cụ thể, trong năm vừa qua nhờ tăng trưởng tín đạt tới 20,2% do đó thu nhập lãi thuần tăng 29,4% mang về 19.381 tỷ đồng, cao hơn nhiều so với mức 13% trung bình toàn ngành. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đạt gần 3.653 tỷ đồng, tăng 19%.

Điều đáng chú ý, lãi thuần từ chứng khoán đầu tư tăng đột biến lên gần 3.151 tỷ, so với năm 2020 tăng gấp 2,7 lần. Các hoạt động kinh doanh khác tạo ra xấp xỉ 1.770 tỷ đồng, tăng gần 17%.

Tổng tài sản ngân hàng mẹ VPBank tính đến thời điểm cuối năm ở mức hơn 484.442 tỷ đồng, so với hồi đầu năm tăng 34,5%. Dư nợ cho vay lên gần 279.870 tỷ đồng tăng 26,7%. Tiền gửi khách hàng đạt 239.129 tỷ đồng tăng 4,1%.

Ngân hàng TPBank

Tổng thu nhập hoạt động của Ngân hàng TPBank tính đến hết năm 2021 đạt hơn 13.500 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng hơn 30%. Bên cạnh nguồn thu lãi từ hoạt động cho vay, năm 2021 ngân hàng ghi nhận thu nhập lãi thuần từ dịch vụ đạt trên 1.500 tỷ đồng, tăng so với cùng thời điểm cuối năm 2020 gần 65%. Lợi nhuận trước thuế so với kế hoạch đã đặt ra hoàn thành vượt hơn 4%, đạt 6.038 tỷ đồng.

TPBank lãi hơn 6.000 tỷ, vượt 4% kế hoạch

TPBank lãi hơn 6.000 tỷ, vượt 4% kế hoạch

Theo đó, tổng tài sản của ngân hàng tính đến thời điểm cuối năm 2021 đạt 295.000 tỷ đồng, so với thời điểm đầu năm tăng gần 42% và vượt trên 17% kế hoạch đã đặt ra trước đó. Và đạt trên 262.000 tỷ đồng tổng huy động vốn, so với cuối năm 2020 tăng 77.000 tỷ đồng, trong đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân là nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng.

Về chất lượng tài sản, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức 0,9%, thấp hơn so với mức 1,14% tại thời điểm cuối năm 2020.

Ngân hàng Vietcombank

Lợi nhuận trước thuế hợp nhất của Vietcombank năm 2021 đạt 27.376 tỷ đồng, so với năm 2020 tăng 19%. 

Tổng thu nhập hoạt động đạt gần 56.900 tỷ đồng, so với năm trước tăng 16%. Trong đó, các mảng kinh doanh hầu hết đều có tăng trưởng khả quan.

Cụ thể, thu nhập lãi thuần của ngân hàng đạt 42.387 tỷ đồng, tăng 17%. Lãi từ kinh doanh ngoại hối tăng 12%, đạt 4.378 tỷ. Bên cạnh đó, lãi từ mua bán chứng khoán mà Vietcombank ghi nhận đạt 189 tỷ đồng trong khi cùng kỳ chỉ vỏn vẹn 2 tỷ. Lãi từ hoạt động khác cũng tăng mạnh 33% lên 2.393 tỷ đồng. Chỉ riêng đối với thu nhập góp vốn sụt giảm xuống 130 tỷ đồng.

Lãi từ hoạt động dịch vụ đạt 7.407 tỷ đồng, tăng 12%. Nguồn thu chính trong hoạt động dịch vụ của Vietcombank vẫn là thu từ dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, đây là năm thứ 2 liên tiếp Vietcombank ghi nhận thu từ dịch vụ thanh toán sụt giảm, cụ thể: Năm 2019 là 6.199 tỷ đồng, năm 2020 là 6.017 tỷ đồng và năm 2021 là 5.984 tỷ đồng.Theo đó, nguyên nhân dẫn đến điều này có thể là các gói miễn phí dịch vụ mà ngân hàng áp dụng trong 2 năm qua.

Năm 2021, chi phí hoạt động tăng 9,6% so với năm trước, ở mức 17.574 tỷ đồng. Tỷ lệ chi phí hoạt động/tổng thu nhập (CIR) được cải thiện, năm 2021 giảm xuống còn 30,89% từ 32,69% năm 2020.

Tổng tài sản của Vietcombank tính đến ngày 31/12/2021 đạt hơn 1,13 triệu tỷ đồng, so với đầu năm tăng 10%. Dư nợ cho vay khách hàng là 960.750 tỷ đồng, tăng 14,4%.

Đạt 1,13 triệu tỷ đồng tiền gửi khách hàng, tăng 10%. Trong đó, tăng hơn 60.000 tỷ tiền gửi không kỳ hạn, tương đương 19,6% lên 367.149 tỷ đồng. Tỷ trọng của tiền gửi không kỳ hạn (CASA) đạt khoảng 35,7%.

Trong năm vừa qua, nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) của Vietcombank tăng lên 966 tỷ đồng (332%). Trong khi nợ nhóm 3 tăng lên 744 tỷ (11,3%) còn nợ nhóm 5 chỉ tăng nhẹ lên 4.411 tỷ đồng (1,7%).

Cuối năm 2021, nợ xấu của ngân hàng cuối ở mức 6.121 tỷ đồng, trong tổng dư nợ cho vay chiếm 0,64%. So với mức 0,62% cuối năm 2020 thì tỷ lệ này chỉ tăng nhẹ.

Theo đó, dự phòng rủi ro cho vay khách hàng của Vietcombank đã lên tới 25.975 tỷ đồng. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu đạt kỷ lục ngành ngân hàng là 424%.

Ngân hàng Vietinbank

Theo báo cáo tài chính quý 4/2021 mà Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank – mã chứng khoán CTG) công bố cho thấy lợi nhuận hợp nhất trước và sau thuế giảm hơn 45% xuống lần lượt 3.678 tỷ đồng và 2.986 tỷ đồng.

Trong quý 4, do chi phí dự phòng rủi ro ở mức 4.377 tỷ đồng, so với cùng kỳ cao gấp 6,2 lần và ngốn mất hơn 54% lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh nên khiến cho lợi nhuận của VietinBank giảm mạnh.

Lũy kế cả năm 2021, lãi trước thuế của VietinBank là 17.589 tỷ đồng, so với năm 2020 tăng 2,7%. Lợi nhuận sau thuế đạt 14.219 tỷ, tăng 3,1%.

Thu nhập lãi thuần trong năm 2021 tăng 17,5% lên mức kỷ lục gần 41.800 tỷ đồng. Lãi thuần từ mảng dịch vụ mang về là 4.952 tỷ, tăng 13,5% và các hoạt động kinh doanh khác mang về 3.407 tỷ đồng, tăng 76,6%.

Ngược lại, so với năm trước đó thì lãi thuần mảng kinh doanh ngoại hối, chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư và thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần đều sụt giảm.

Tổng hợp các mảng kinh doanh năm 2021, VietinBank đạt 53.149 tỷ đồng doanh thu thuần của, tăng 17,2%. Trong khi chi phí hoạt động chỉ tăng lên 17.178 tỷ, tăng 6,9%. Qua đó giúp lợi nhuận thuần của ngân hàng đạt được mức kỷ lục gần 35.971 tỷ đồng, tăng 22,8%.

Tuy nhiên so với năm 2020, lợi nhuận trước và sau thuế chỉ nhích nhẹ do chi phí dự phòng tăng hơn 51% lên 18.382 tỷ.

Vietinbank

Tổng tài sản VietinBank tính đến cuối tháng 12/2021 đã vượt mốc 1,5 triệu tỷ, so với hồi đầu năm tăng 14,2%.

Năm 2021, dư nợ cho vay ngân hàng tăng lên mức 1,131 triệu tỷ (+11,4%). Trong đó, nợ xấu nội bảng tăng lên hơn 14.300 tỷ đồng (+49%) và chiếm 1,26% tổng dư nợ. Tuy nhiên, nợ xấu của VietinBank so với cuối quý 3 đã giảm 3.800 tỷ, kéo tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay giảm xuống còn 1,26% từ 1,67% nhưng so với mức 0,95% hồi đầu năm vẫn cao hơn.

Tiền gửi khách hàng của VietinBank tại thời điểm 31/12/2021 đạt gần 1,162 triệu tỷ, so với đầu năm tăng 17,3%. Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn (CASA) ở mức 19,4%.

Ngân hàng Techcombank

Theo báo cáo tài chính quý 4/2021 của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank – TCB) công bố với kết quả kinh doanh ấn tượng.

Năm 2021, Nhà băng này tiếp tục củng cố vị thế đầu ngành về tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn (CASA) đạt 50,5% và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) đạt 3,7%. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo Basel II vững mạnh, đạt 15%.

Cụ thể, nhờ sự tăng trưởng mạnh mẽ từ cả thu nhập lãi và thu nhập từ hoạt động dịch vụ, tổng thu nhập hoạt động năm 2021 của Techcombank tăng lên 37,1 nghìn tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 35,4%.

Đạt 26,7 nghìn tỷ đồng thu nhập từ lãi, so với cùng kỳ năm trước tăng 42,4%, dẫn dắt bởi biên lãi thuần (NIM – tính trên 12 tháng gần nhất) đạt 5,6% (so với mức 4,9% của năm 2020).

Lãi thuần Techcombank

Trong năm 2021, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt 23.238 tỷ đồng, so với năm 2020 tăng 47%.

Theo đó, tổng tài sản của Techcombank cuối năm 2021 đạt 568,8 nghìn tỷ đồng, so với cuối năm 2020 tăng 29,4%. Tổng dư nợ tín dụng của khách hàng đạt 388,3 nghìn tỷ đồng, so với cuối năm 2020 tăng 22,1%, theo đúng hạn mức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cấp.

Tăng trưởng dư nợ tín dụng đạt 161,7 nghìn tỷ đồng, so với cùng kỳ năm ngoái tăng 45,5% do được dẫn dắt bởi sự gia tăng của dư nợ cho vay khách hàng cá nhân.

Tại ngày 31/12/2021, tổng tiền gửi là 314,8 nghìn tỷ đồng, so với cuối năm ngoái tăng 13,4%. Cũng tại thời điểm 3/12/2021, tỷ lệ CASA của Techcombank đạt 50,5% với số dư CASA đạt 158,9 nghìn tỷ đồng, chủ yếu do CASA từ khách hàng cá nhân, so với cuối năm ngoái tăng 30,8%.

Cuối quý 4/2021, ty lệ nợ xấu ở mức 0,7% và tỷ lệ bao phủ nợ xấu đạt 162,9%. Nợ tái cơ cấu theo chương trình hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi COVID-19 là 1,9 nghìn tỷ đồng, tương đương 0,5% tổng dư nợ, thấp hơn mức 2,8 nghìn tỷ đồng ở cuối quý 3/2021.

Ngân hàng SeABank

Tổng tài sản của SeABank tính đến ngày 31/12/2021 đạt 211.663 tỷ đồng, so với năm 2020 tăng 31.456 tỷ đồng. Đạt 129.800 tỷ đồng tổng dư nợ cấp tín dụng. Tổng huy động vốn từ khách hàng đạt 128.838 tỷ đồng. Tổng thu nhập hoạt động so với năm 2020 tăng trưởng 53%, đạt 7.036 tỷ đồng.

Lợi nhuận trước thuế của SeABank đã đạt 3.268 tỷ đồng, so với năm 2020 tăng 89% và vượt 135% kế hoạch đã đề ra nhờ đa dạng hóa các nguồn thu và quản trị tốt hiệu quả hoạt động.

Lãi trước thuế của ngân hàng SeABank tăng gần 90% trong năm 2021

Lãi trước thuế của ngân hàng SeABank tăng gần 90% trong năm 2021

Năm 2021, bằng việc điều hướng linh hoạt các hoạt động kinh doanh, SeABank đạt 1.850 tỷ đồng tổng thu thuần ngoài lãi, chiếm tỷ lệ 26,3% trên tổng doanh thu. Theo đó, mức tăng trưởng này đạt được thông qua các hoạt động tự doanh, phát hành chứng khoán, lợi nhuận hoa hồng bán bảo hiểm, phí dịch vụ và đặc biệt thông qua các sản phẩm, dịch vụ tài chính thực hiện trên nền tảng công nghệ số hiện đại, tiêu biểu là ứng dụng ngân hàng số SeAMobile.

Bên cạnh đó, tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) và tỷ lệ nợ xấu (NPL) lần lượt giảm mạnh xuống 36% và tiếp tục giảm ở mức 1,65%, từ mức 1,86% cuối năm 2020. Theo đó, hệ số an toàn vốn (CAR) đạt 11,64%, so với mức 8% mà Ngân hàng Nhà nước yêu cầu là cao hơn và đạt theo tiêu chuẩn tỷ lệ an toàn vốn của thế giới.

Ngân hàng MBBank

Quy mô tổng tài sản của MB và các công ty con (MB Group) tính đến hết năm 2021 đạt 607 nghìn tỷ đồng, so với năm 2020 tăng 22,7%. Lợi nhuận hợp nhất ở mức 16.527 tỷ đồng.

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng hợp nhất chỉ 0,9% và duy trì ở mức thấp, riêng ngân hàng là 0,68%. Đáng chú ý, Ngân hàng MB là 1 trong 2 ngân hàng có tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao nhất toàn ngành, cùng với Vietcombank cụ thể Quỹ dự phòng bao phủ nợ xấu gần 400%, hợp nhất gần 268% (gần 300%).

Các giới hạn an toàn được đảm bảo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), trong đó riêng Hệ số an toàn vốn CAR ở mức 11%. Trong năm 2021, tăng trưởng Casa ấn tượng từ 41% lên 49% – dẫn đầu thị trường, quy mô casa đạt gần 190 nghìn tỷ, tỷ lệ CIR giảm 5,7%.

Bên cạnh sự tăng trưởng vượt bậc của ngân hàng mẹ, năm 2021 mức tăng trưởng của các công ty thành viên của Tập đoàn cũng ghi nhận ở mức cao, ước tính với tổng doanh thu của 6 công ty thành viên đạt 18.221 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 48,8%, hoàn thành 104,3% kế hoạch.

Ngân hàng Viet Capital Bank

Tổng tài sản của ngân hàng Bản Việt tính đến 31/12/2021 đạt gần 76.600 tỷ, so với năm 2020 tăng 25% và vượt kế hoạch đặt ra. So với năm trước đó, tổng huy động vốn đạt hơn 70 nghìn tỷ, tăng 20%, dư nợ tín dụng đạt hơn 46 nghìn tỷ, tăng 16%.

Ngân hàng Bản Việt

Kết thúc năm 2021, Viet Capital Bank đạt gần 76.600 tỷ tổng thu nhập từ hoạt động, so với năm 2020 tăng 20%. Trong đó, thu nhập từ lãi thuần chủ yếu đến từ việc giảm chi phí vốn đạt hơn 1.400 tỷ, tăng 30%. Theo đó, nhờ đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ, dịch vụ bảo hiểm và thanh toán, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ Viet Capital Bank ghi nhận tăng 28%.

Lợi nhuận trước thuế đạt 311 tỷ đồng, so với kế hoạch đặt ra vượt 7%. Theo đó, sự tăng trưởng về quy mô tài sản và tăng trưởng quy mô tín dụng, thu nhập từ xử lý nợ và quản lý chặt chẽ chi phí hoạt động đã đóng góp chính vào việc hoàn thành lợi nhuận của ngân hàng.

Ngân hàng OCB

Riêng quý 4/2021, Ngân hàng OCB ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 1.750 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 1.400 tỷ đồng, so với cùng kỳ 2020 giảm 8,3%.

Nguồn thu chính của ngân hàng là thu nhập lãi thuần trong quý 4/2021 vừa qua giảm xuống còn 1.531 tỷ đồng (giảm 3,8%), lãi thuần từ chứng khoán đầu tư đạt 523 tỷ (giảm 40%).

Ngược lại, hoạt động dịch vụ có sự khởi sắc nhẹ mang về 316 tỷ, tăng 0,6%. Trong khi, lãi thuần của mảng kinh doanh ngoại hối đạt 46 tỷ đồng, tăng 56,5% và chứng khoán kinh doanh đạt 104 tỷ đồng lãi thuần, tăng 34,8%. Đặc biệt, các hoạt động kinh doanh khác giúp ngân hàng kiếm được gần 154 tỷ, so với cùng kỳ 2020 tăng gấp gần 2,6 lần.

Tổng hợp các mảng kinh doanh trong quý vừa qua, doanh thu thuần của OCB đạt 2.673 tỷ, giảm 9,3%. Tuy nhiên, lãi thuần từ hoạt động kinh doanh vẫn sụt xuống mức 2.087 tỷ, giảm 6,5% dù đã cắt giảm 18,3% chi phí hoạt động.

Trong quý 4/2021, cùng với sự đi xuống của lãi thuần, lãi trước thuế của ngân hàng giảm 8,3% do việc tăng chi phí dự phòng lên 337 tỷ (tăng 4,2%).

Tính chung cả năm 2021, lợi nhuận trước và sau thuế của Ngân hàng OCB lần lượt đạt 5.519 tỷ và 4.405 tỷ, so với năm 2020 tăng gần 25%.

Dưới đây là bảng top 10 ngân hàng có lợi nhuận cao nhất năm 2021:

STT Ngân hàng Lợi nhuận (tỷ đồng)
1 Vietcombank 27.375
2 Techcombank 23.200
3 Vietinbank 17.589
4 MBBank 16.527
5 VPBank 14.580
6 Agribank 14.500
7 BIDV 13.601
8 ACB 12.000
9 HDBank 8.069
10 VIB 8.011

Như vậy dù chịu nhiều thách thức và những ảnh hưởng không mấy khả quan của dịch bệnh Covid-19 nhưng lợi nhuận trong năm 2021 của tất cả các ngân hàng trong TOP 10 ghi nhận đều tăng trưởng dương so với năm 2020. “Quán quân” năm 2021 vẫn là Vietcombank với lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 27.375 tỷ đồng. Đây là năm thứ 6 liên tiếp Vietcombank duy trì được vị trí này. Theo đó, năm 2021 tổng lợi nhuận trước thuế hợp nhất của 10 ngân hàng này đạt hơn 155 nghìn tỷ đồng, so với năm 2020 tăng hơn 32.500 tỷ đồng.

Hy vọng bước sang năm 2022, lợi nhuận của ngân hàng tại Việt Nam sẽ có thêm nhiều biến chuyển tích cực hơn nữa.

Dự báo tình hình lợi nhuận của các ngân hàng năm 2022

Trong năm 2021, dù chịu nhiều tác động tiêu cực từ dịch bệnh, các ngân hàng vẫn duy trì được nhịp tăng trưởng ổn định. Bước sang năm 2022, ngành ngân hàng vẫn có nhiều thuận lợi, tuy nhiên do ảnh hưởng của đại dịch lên ngành này có độ trễ nhất định, nhất là khi các khoản nợ tái cơ cấu sẽ kết thúc vào tháng 6/2022 nên ngành ngân hàng sẽ phải đối mặt với không ít thách thức.

Theo các chuyên gia phân tích SSI nhận định của, năm 2022, ngành ngân hàng đứng trước triển vọng khả quan. Dự kiến so với năm 2021, tăng trưởng tín dụng sẽ mạnh hơn xuất phát từ cả phía cung và cầu.  

NIM kỳ vọng ổn định dù lãi suất huy động có nhích lên. Theo ước tính của các chuyên gia, trong năm 2022 Ngân hàng Nhà nước sẽ duy trì quan điểm chính sách tiền tệ phù hợp với lãi suất nếu không có áp lực lạm phát bất ngờ có thể sẽ biến động trong biên độ hẹp (CPI năm 2022 là 4%) để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Theo đó, cơ sở để NIM ổn định dù lãi suất có thể tăng nhẹ là: 

  • Chi phí phát hành trái phiếu và giấy tờ có giá thấp hơn; 
  • Từ mức hiện tại là 80,9% tại các ngân hàng thương mại nhà nước và tại ngân hàng thương mại cổ phần là 70,6% vẫn còn dư địa để tăng hệ số LDR. Mức trần quy định là 85%; 
  • Thời gian siết tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng có thể lùi lại để cho vay trung và dài hạn (tỷ lệ MLTL); 
  • Do nền kinh tế phục hồi dần nên gói cứu trợ Covid hết hiệu lực; 
  • Các khoản lãi dự thu theo dõi ngoại bảng liên quan đến các khoản vay tái cơ cấu có thể quay trở lại P&L;

Trong khi NIM được kỳ vọng ổn định thì các dịch vụ tính phí, từ cả dịch vụ thanh toán và hoạt động bancassurance được dự báo sẽ tăng mạnh. Dự báo thu nhập từ dịch vụ thanh toán sẽ phục hồi cùng với việc nối lại thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại. Trong khi đó, dự báo thị trường bancassurance sẽ tiếp tục sôi động.

Theo đó, các ngân hàng vẫn có nhiều động lực trong việc đẩy mạnh bán các hợp đồng bancassurance để đáp ứng các KPI mới hoặc trong việc thương lượng phí trả trước có thể sử dụng doanh thu bán hàng như là lợi thế. Cụ thể, năm 2021 MSB đã ký kết thành công hợp đồng độc quyền với Prudential và STB cũng đã đàm phán lại hợp đồng độc quyền với Daiichi Life. Ước tính, năm 2022 CTG sẽ hoàn tất hợp đồng với Manulife, trong khi TCB và VPB tiếp tục đàm phán lại hợp đồng với Manulife và AIA. HDB và LPB sẽ có thể ký một hợp đồng bancassurance độc quyền mới.  Theo SSI ước tính, trong năm 2022 hoa hồng bancassurance trên tổng thu nhập từ phí sẽ tăng (từ mức trung bình hiện tại là 15%)

Bên cạnh đó, nỗi lo lớn nhất năm 2022 của các ngân hàng có lẽ là chất lượng tín dụng. Theo các chuyên gia phân tích, đối với các ngân hàng yếu kém năm 2022 sẽ là năm rủi ro nhưng đối với ngân hàng tốt thì đây lại là cơ hội.

Theo Thông tư 16/2021 kể từ ngày 15/1/2022 quy định, các ngân hàng không được phép mua trái phiếu doanh nghiệp với mục đích cơ cấu lại các khoản vay có vấn đề hoặc quá hạn. Điều này sẽ gây khó khăn hơn trong việc thay thế các khoản nợ xấu bằng trái phiếu mới phát hành cho các công ty. Bên cạnh đó, dự kiến việc tái cơ cấu nợ theo Thông tư 14 sẽ kết thúc vào ngày 30/6/2022, sau đó số liệu nợ xấu thực sự tại các ngân hàng sẽ được hé lộ.

Bên cạnh đó, đối với các ngân hàng yếu kém và/hoặc các ngân hàng có bộ đệm trích lập dự phòng mỏng, SSI duy trì quan điểm cẩn trọng về rủi ro tín dụng do tác động mạnh của làn sóng dịch Covid-19 lần thứ 4 tại Việt Nam và 2 thời hạn quan trọng này

Tuy nhiên, đối với những ngân hàng đã trích lập dự phòng trước và/hoặc trích lập đầy đủ các khoản cho vay tái cơ cấu, các chuyên gia vẫn lạc quan về triển vọng tiêu biểu là Vietcombank, ACB, MB, VietinBank, Techcombank.

Trong năm 2022, đối với triển vọng tăng trưởng lợi nhuận ngân hàng, theo SSI nhận định sẽ có sự khác biệt giữa hai nửa đầu năm và cuối năm (tăng trưởng khiêm tốn đầu năm và tăng mạnh cuối năm). Năm 2022, tăng trưởng lợi nhuận trước thuế trung bình của các ngân hàng ước tính là 21% so với năm 2021. Ước tính này không bao gồm thu nhập bất thường tiềm năng từ phí bancassurance và/hoặc thoái vốn công ty con của CTG, HDB, TCB, VPB, MBB, và STB.

Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế trung bình của các ngân hàng năm 2022 ước tính là 21%

Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế trung bình của các ngân hàng năm 2022 ước tính là 21%

Về giá cổ phiếu ngân hàng, sau mức đỉnh hồi tháng 7/2021 mặc dù định giá đã quay về mức hợp lý hợp lý hơn (PB dự phóng 1,8x), PB 2022 các ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu của SSI hiện ở mức 1,6x, so với mức trung bình lịch sử vẫn cao hơn.

Đối với việc điều chỉnh giảm phản ánh rủi ro nợ xấu theo SSI cho rằng chưa rõ ràng và so với nửa đầu năm 2021 triển vọng kém khả quan hơn của nửa cuối năm. Trong khi đó, phần bù cao hơn so với trung bình lịch sử là trả cho năng lực tài chính, so với chu kỳ tín dụng trước đây khả năng phục hồi và ROE tốt hơn.

Đối với các ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu ước tính ROE 2022 đạt 19% so với 10,5% -18% trong giai đoạn 2015-2020. Theo đó, tăng trưởng khiêm tốn trong 6 tháng đầu năm 2022 chua được phản ánh hết qua định giá hiện tại. Theo quan điểm của SSI, điều này có thể tạo cơ hội mua cổ phiếu ngân hàng tốt ở mức giá hấp dẫn cho nhà đầu tư trong thời gian này.

Theo đà phục hồi kinh tế, ước tính kết quả ngành mạnh hơn vào nửa cuối năm và so với mức thấp trong nửa cuối năm 2021. Do đó, SSI điều chỉnh đánh giá ngành từ Trung lập lên Khả quan, đặc biệt cho nửa cuối năm 2022.

Giải đáp những câu hỏi liên quan đến lợi nhuận ngân hàng

Lợi nhuận trước thuế ngân hàng là gì?

Theo ngôn ngữ kế toán, lợi nhuận trước thuế được gọi là EBIT, đây là số lợi nhuận thu được sau khi đã trừ đi phần tiền bỏ ra để thực hiện kinh doanh của ngân hàng nhưng chưa tính đến tiền lãi và phần thuế phải nộp cho cơ quan thuế.

Thông lợi nhuận trước thuế sẽ được sử dụng trong các báo cáo của các doanh nghiệp như báo cáo tài chính, báo cáo thu nhập giao dịch, lợi nhuận hay thua lỗ.

Lợi nhuận trước thuế giúp giảm thiểu được những rủi ro, tránh khỏi những phát sinh không đáng có cho doanh nghiệp.

Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng là gì?

Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng còn được gọi là thu nhập ròng hay lãi ròng, đây là phần lợi nhuận sau khi đã trừ đi chi phí để kinh doanh và thuế phải nộp cho nhà nước mà ngân hàng thu được.

Cuối mỗi năm hai khoản lợi nhuận trước và sau thuế sẽ được tính toán tổng hợp, quyết toán. Theo đó, % cổ tức sẽ được chia cho các cổ đông sau khi lợi nhuận sau thuế được tính xong tùy theo cổ phần mà họ nắm giữ. 

Tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng là gì?

Tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng là tỷ lệ phần trăm thu được trong một năm giữa lợi nhuận ngân hàng với tư bản tự có của ngân hàng. Trong cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận ngân hàng và tỷ suất lợi nhuận bình quân ngang bằng với nhau.

Theo đó, tỷ suất lợi nhuận của bất kỳ ngân hàng nào đều mang ý nghĩa rất lớn. Trong giới kinh tế, đây là một tỷ số tài chính đặc biệt quan trọng được chú trọng.

Tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng thường được dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của những ngân hàng cổ phần, đồng thời mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của ngân hàng đó cũng được phản ánh dễ dàng qua những con số này.

Kết luận

Trên đây là những thông tin về lợi nhuận ngân hàng, cách tính cũng như tổng quan về tình hình lợi nhuận ngân hàng tại Việt Nam hiện nay. Qua đó có thể thấy, lợi nhuận ngân hàng chính là bức tranh tổng quan cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng và lợi nhuận này đến từ các dịch vụ và hoạt động khác nhau của ngân hàng. Hy vọng qua những nội dung trong bài viết vừa rồi sẽ giúp bạn đọc quan tâm trang bị được những kiến thức hữu ích. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết.

Tôi là Lan Anh - Biên tập viên phân tích tài chính, với 5 năm tìm hiểu về thị trường tài chính cũng như đầu tư. Rất hy vọng những kiến thức mà tôi học hỏi và tích lũy được có thể hỗ trợ, cung cấp đến các bạn những thông tin chính xác, tư vấn hỗ trợ xử lý các dịch vụ tài chính, đầu tư hiệu quả nhất!

dang-ky-dau-tu-nhat-nam

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ NGAY

[contact-form-7 id="567" title="Form đăng ký Nhật Nam"]

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC