GDP là gì? Ý nghĩa và cách tính chỉ số GDP

0
Tài chính

Trong kinh tế vĩ mô, để đánh giá sự phát triển kinh tế người ta thường sử dụng các chỉ số đo lường như GDP, PMI, CPI,… Trong đó, GDP luôn nhận được sự quan tâm quan tâm lớn, bởi đây là chỉ số quan trọng trong việc phản ánh cũng như đánh giá tổng quan về tốc độ tăng trưởng nền kinh tế của một quốc gia. Vậy GDP là gì? Chỉ số này có ý nghĩa thế nào và cách tính ra sao? Mời bạn đọc cùng tìm hiểu thông tin về GDP trong bài dưới đây. 

Tổng quan về GDP

GDP là một chỉ số về kinh tế nhận được nhiều quan tâm nhất hàng năm. Chỉ số này là thước đo phản ánh và đánh giá tổng quan về tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế của một vùng hay một quốc gia.

GDP là gì?

GDP (Gross Domestic Product) – có nghĩa là tổng sản phẩm nội địa/quốc nội. Hay nói một cách cụ thể, đây là một chỉ tiêu dùng để đo lường tổng giá trị thị trường trong một thời kỳ nhất định của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia (có thể là 1 quý, hoặc 6 tháng hoặc 9 tháng hay 1 năm).

GDP là tổng sản phẩm nội địa/quốc nội

GDP là tổng sản phẩm nội địa/quốc nội

Bên cạnh đó bạn cần nắm được những ý sau đây để có thể hiểu hơn về GDP:

GDP là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị thị trường: Giá thị trường phản ánh chính xác giá trị của các hàng hoá khác nhau do nó biểu thị số tiền mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho những hàng hóa này. Nên GDP sẽ sử dụng giá thị trường để cộng rất nhiều loại sản phẩm thành một chỉ tiêu duy nhất về giá trị của hoạt động kinh tế.

– Tất cả các hàng hóa được sản xuất ra trong nền kinh tế và được bán hợp pháp trên các thị trường được GDP biểu thị một cách đầy đủ. Tuy nhiên, những sản phẩm được sản xuất ra và bán trong nền kinh tế ngầm sẽ không được tính là GDP như các loại dược phẩm bất hợp pháp. Bên cạnh đó, các loại rau củ quả nằm trong các cửa hàng là một phần của GDP tuy nhiên các rau củ quả mà bạn tiêu dùng là của vườn nhà thì lại không nằm trong GDP.

– Trong GDP, hàng hóa và dịch vụ được tính gồm có những hàng hoá hữu hình (thực phẩm, xe hơi, quần áo…) và những dịch vụ vô hình (cắt tóc, khám bệnh, lau nhà…).

– GDP không tính giá trị của những hàng hóa trung gian mà chỉ bao gồm giá trị cuối cùng của những hàng hoá và dịch vụ.

– GDP không bao gồm những hàng hóa được sản xuất ra trong quá khứ mà chỉ bao gồm các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong thời kỳ hiện tại.

– GDP tính theo phạm vi lãnh thổ kinh tế bao gồm các đơn vị hoạt động sản xuất – kinh doanh dưới hình thức một tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thường trú.

– GDP phản ánh giá trị sản xuất thực hiện trong một khoảng thời gian cụ thể (có thể là 1 quý, hoặc 6 tháng hoặc 9 tháng hay 1 năm).

GDP bình quân đầu người là gì?

GDP bình quân đầu người (GDP per capita) hay còn gọi là tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người. Đây là chỉ tiêu thống kê kinh tế thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh tính bình quân trên đầu người trong một năm của một quốc gia. Theo đó, có thể tính GDP bình quân đầu người của một quốc gia tại một thời điểm cụ thể bằng cách chia GDP của quốc gia tại thời điểm đó cho số lượng dân số của quốc gia cũng tại thời điểm đó.

Chỉ số GDP bình quân đầu người và mức thu nhập cũng như đời sống của người dân tỷ lệ thuận với nhau. Tuy nhiên, chỉ số GDP của một số quốc gia cao nhưng chưa chắc mức sống ở quốc gia đó là cao nhất.

GDP danh nghĩa là gì?

GDP danh nghĩa (Nominal Gross Domestic Product) là tổng sản phẩm nội địa/quốc nội theo giá hiện tại của sản lượng hàng hoá và dịch vụ cuối cùng trên thị trường. GDP danh nghĩa bao gồm giá bị thay đổi do lạm phát cũng như phản ánh tốc độ tăng giá của một nền kinh tế.

Trong GDP danh nghĩa, sẽ định giá của tất cả hàng hóa và dịch vụ được tính theo giá thị trường được bán vào năm tính toán đó. Ngoài ra, tăng trưởng GDP danh nghĩa từ năm này sang năm khác có thể phản ánh sự tăng lên trong mức giá bởi chỉ số này được tính theo giá hiện tại, tuy nhiên nó lại trái ngược với sự tăng trưởng về lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất.

Theo đó, GDP danh nghĩa trở nên lớn hơn nếu tất cả mức giá cùng tăng hoặc cùng giảm (tức là lạm phát).

Trong kinh tế vĩ mô, khi so sánh GDP từ năm này sang năm khác các nhà kinh tế sẽ sử dụng giá hàng hóa tại một năm gốc như một điểm tham chiếu và sự chênh lệch giá từ năm gốc đến năm hiện tại được gọi là chỉ số giảm phát GDP.

GDP thực tế là gì?

GDP thực hay GDP thực tế (Real Gross Domestic Product hay Real GDP) là thước đo đã điều chỉnh theo tốc độ lạm phát của tổng sản phẩm hàng hóa – dịch vụ trong nước trong một năm nhất định. Theo đó, GDP thực sẽ thấp hơn GDP danh nghĩa nếu lạm phát dương và ngược lại. Nếu không điều chỉnh GDP thực theo lạm phát, thì lạm phát dương sẽ làm tăng GDP danh nghĩa một cách đáng kể.

Bên cạnh đó, GDP thực tính đến sự thay đổi về mức giá và là thước đo về tăng trưởng kinh tế chính xác hơn. Các nhà kinh tế thường dùng liệu GDP thực thường để phân kinh tế vĩ mô và lập kế hoạch cho ngân hàng trung ương.

Thông thường, GDP thực sẽ được cung cấp bởi Tổng cục thống kê Việt Nam. 

Theo đó, để tính GDP thực, ta có công thức sau:

GDP thực = GDP danh nghĩa/Hệ số giảm phát GDP

Ví dụ: Nếu giá của một nền kinh tế đã tăng 1% kể từ năm gốc, thì hệ số giảm phát là: 1 + 1%= 1,01

GDP danh nghĩa là $900.000, thì ta có thể tính được GDP thực như sau:

GDP thực = $900.000/1,01 = $89.108

Qua đó có thể thấy, lạm phát đang xảy ra đối với nền kinh tế khi GDP thực thấp hơn GDP danh nghĩa và khi GDP thực cao hơn GDP danh nghĩa thì giảm phát đang xảy ra đối với nền kinh tế.

GDP xanh là gì?

Theo Viện Khoa học Thống Kê thuộc Tổng Cục thống kê cho biết, hiện vẫn chưa có một khái niệm chính thức về chỉ tiêu GDP xanh. Tuy nhiên có thể hiểu một cách đơn giản như sau: Sau khi khấu trừ một phần chi phí cần thiết để phục hồi môi trường do hậu quả của quá trình tái sản xuất gây ra thì phần GDP còn lại chính là GDP xanh (Green GDP).

GDP xanh được tính bằng cách lấy GDP trừ đi chi phí để phục hồi lại môi trường (tất cả các khoản chi phí nhằm tái tạo môi trường khi bước vào chu kỳ sản xuất).

GDP chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nào?

Các yếu tố ảnh hưởng đến GDP

Các yếu tố ảnh hưởng đến GDP

Có nhiều yếu tố khác nhau thuộc phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó ảnh hưởng đến GDP. Tuy nhiên, GDP chịu ảnh hưởng nhất định của 3 yếu tố sau đây:

Dân số

Dân số là nguồn lao động để tạo ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội, đồng thời cũng là đối tượng tiêu thụ các sản phẩm, loại hình dịch vụ được tạo ra bởi chính con người. Do đó, giữa dân số và GDP có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và không thể tách rời. Theo đó, để có thể tính toán GDP bình quân đầu người của một quốc gia tại một thời điểm nhất định một cách dễ dàng thì dân số chính là một yếu tố quan trọng không thể thiếu.

FDI

FDI (Foreign Direct Investment) là chỉ số đầu tư trực tiếp nước ngoài, một hình thức đầu tư dài hạn vào nước khác của cá nhân hoặc tổ chức nước này bằng cách thiết lập nhà xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanh. FDI bao gồm tiền bạc, vật chất, phương tiện sản xuất, cơ sở hạ tầng và các hoạt động xã hội liên quan nên sẽ là một nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất. Như vậy, đối với việc tính toán chỉ số GDP thì sẽ có những mặt tác động nhất định từ FDI.

Lạm phát

Sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ một cách liên tục theo thời gian hay một loại tiền tệ nào đó mất đi giá trị chính là lạm phát. Trong lĩnh vực kinh tế, lạm phát là một chỉ số rất được quan tâm. Theo đó, một quốc gia phải chấp nhận lạm phát với một mức độ nhất định nếu muốn quá trình kinh tế tăng trưởng ở mức độ cao. Tuy nhiên, lạm phát sẽ gây ra sự ngộ nhận cho sự tăng trưởng GDP khi nó tăng cao quá mức cho phép, điều này dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Lạm phát có thể xảy ra bởi rất nhiều nguyên nhân, do đó nhà nước luôn phải có các chính sách nhằm kiểm soát lạm phát.

Ý nghĩa của chỉ số GDP đối với một quốc gia

Chỉ số GDP có ý nghĩa rất lớn đối với một quốc gia, cụ thể:

  • GDP là thước đo phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia cũng như thể hiện sự biến động giá theo thời gian của các sản phẩm/dịch vụ.
  • Nền kinh tế sẽ bị tác động xấu khi chỉ số GDP suy giảm và có thể sẽ dẫn đến các tình trạng kinh tế suy thoái, lạm phát, thất nghiệp, đồng tiền mất giá,… Đồng thời quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như đời sống của người dân cũng sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những tác động xấu này.
  • Chỉ số GDP bình quân đầu người sẽ phần nào cho biết mức thu nhập tương đối cũng như chất lượng sống của người dân tại mỗi quốc gia.

Tuy nhiên, cũng có một số hạn chế nhất định của chỉ số GDP như sau:

  • Các hoạt động sản xuất như tự cung, tự cấp không được GDP phản ánh đầy đủ cũng như không kiểm soát được chất lượng của hàng hóa, dịch vụ.
  • Đối với các hoạt động kinh tế phi chính thức thì GDP không tính đến, không định lượng được giá trị như việc làm ngoài giấy tờ, hoạt động thị trường chợ đen, công việc tình nguyện và sản xuất hộ gia đình.
  • Do các lợi nhuận công ty nước ngoài được gửi lại cho các nhà đầu tư nước ngoài nên GDP không tính đến lợi nhuận kiếm được trong một quốc gia.
  • GDP bỏ qua hoạt động hợp tác giữa các doanh nghiệp thông qua các hoạt động chi tiêu, giao dịch trung gian giữa các doanh nghiệp này và chỉ xem xét sản xuất hàng hóa cuối cùng và đầu tư vốn mới.
  • Do GDP không xem xét đến thực trạng phát triển tổng thể của một quốc gia mà chỉ nhấn mạnh đến sản lượng vật chất nên sự tăng trưởng của chỉ số này không thể đo lường sự phát triển của một quốc gia hay đời sống người dân trong quốc gia đó một cách chính xác.

Cách tính chỉ số GDP

Có rất nhiều phương pháp khác nhau dùng để tính chỉ số GDP và mỗi phương pháp sẽ có một công thức tính riêng biệt. 

Có rất nhiều phương pháp khác nhau dùng để tính chỉ số GDP

Có rất nhiều phương pháp khác nhau dùng để tính chỉ số GDP

Tính GDP theo phương pháp chi tiêu (tính tổng chi tiêu)

Có thể xem, tính GDP theo phương pháp chi tiêu là một trong những phương pháp tính GDP chính xác nhất. Theo đó, có thể tính GDP theo công thức như sau: 

GDP = C + G + I + NX

Trong đó:

  • C (Chi tiêu của hộ gia đình): Bao gồm tất cả các chi tiêu của hộ gia đình cho sản phẩm và dịch vụ.
  • G (Chi tiêu của chính phủ): Là tổng chi tiêu cho giáo dục, y tế, an ninh, giao thông, dịch vụ, chính sách.
  • I (Tổng đầu tư): Là tiêu dùng của các nhà đầu tư, bao gồm các khoản chi tiêu của doanh nghiệp về trang thiết bị, nhà xưởng…
  • NX (cán cân thương mại): Là “xuất khẩu ròng” của nền kinh tế. NX = X (xuất khẩu [export]) – M (nhập khẩu [import]).

Tính GDP theo phương pháp chi phí (tính theo thu nhập)

Tính GDP theo phương pháp này bằng cách tính tổng tiền lương, tiền lãi, lợi nhuận và tiền thuê sinh ra trong nền kinh tế nội địa. Có công thức tính cụ thể như sau:

GDP = W + I + Pr + R + Ti + De

Trong đó:

  • W (Wage): Là tiền lương
  • I (Interest): Là tiền lãi
  • Pr (Profit): Là lợi nhuận
  • R (Rent): Tiền thuê
  • Ti (Indirect tax): thuế gián thu (loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ)
  • De (Depreciation): phần hao mòn (khấu hao) tài sản cố định

Tính GDP theo phương pháp sản xuất

Xét về góc độ sản xuất, giá trị gia tăng của tổng tất cả trong nền kinh tế một quốc gia trong một thời gian nhất định chính là tổng sản phẩm nội địa/quốc nội (GDP). Do đó, còn có thể gọi phương pháp tính GDP theo phương pháp sản xuất là phương pháp giá trị gia tăng. Công thức tính cụ thể:

 

GDP = Giá trị tăng thêm + Thuế nhập khẩu

hoặc

GDP = Giá trị sản xuất – chi phí trung gian + thuế nhập khẩu

Trong đó, thu nhập của người sản xuất, tiền công, bảo hiểm, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định, giá trị thặng dư, các thu nhập khác,… đều có thể là giá trị tăng thêm.

Ví dụ về cách tính GDP theo 3 phương pháp trên

Xem xét một nền kinh tế đơn giản bao gồm: Các hộ gia đình (A), chủ nhà máy xay bột (N) và chủ cửa hàng bánh cuốn (H). A mua bánh cuốn từ H với giá là 150 và bột mì từ B với giá là 15 (như là những khoản chi tiêu vào sản phẩm cuối cùng). H mua bột mì từ N với giá 70 để làm ra bánh cuốn. Giả sử N chỉ sử dụng bột mì và không sử dụng các sản phẩm trung gian nào khác. Cả hai N và H đều nhận dịch vụ lao động và vốn từ A; H đã thanh toán cho A các khoản bao gồm: 40 cho chi phí thuê lao động và 40 cho dịch vụ vốn. Tương tự H, N đã thanh toán cho A các khoản bao gồm: 50 cho chi phí thuê lao động và 15 cho thuê vốn. Từ các thông tin trên đây, chúng ta có thể tính được:

– Tính GDP theo phương pháp chi tiêu:

GDP = C + G + I + NX (do chỉ có chi tiêu hộ gia đình nên I= 0, G= 0, NX= 0) 

=> GDP = 150 + 15 = 165

– Tính GDP theo phương pháp thu nhập:

Theo đó, bạn có thể tìm hiểu ai sẽ được trả tiền để sản xuất ra sản phẩm thay vì xem xét ai mua sản phẩm. Lúc này ta có bảng sau: 

Tên Chi phí thuê lao động Dịch vụ vốn Hộ gia đình (A) nhận
H 40 40 80
N 50 15 65
Tổng số tiền A được nhận để sản xuất 145

Áp dụng công thức ta có: GDP = (40 + 50) + (40 + 15) = 145

– GDP tính theo phương pháp sản xuất:

Trên thị trường, không phải tất cả các giao dịch đều sẽ được tính đủ giá trị vào GDP. Bởi nếu làm vậy thì sẽ bị tính trùng nhiều lần cùng một sản phẩm. Do đó, bạn phải phân biệt hàng hóa trung gian và hàng hóa được mua để sử dụng làm đầu vào nhằm sản xuất ra sản phẩm khác và trong quá trình sản xuất đó chỉ sử dụng một lần để có một chỉ số đo GDP chính xác. Ta có:

– H mua bột mì từ N với giá 70 và bán cho A với giá 150, lúc này H thu được 80

– A được N thanh toán 50 cho chi phí thuê lao động và 15 cho thuê vốn, như vậy A thu được 65.

Từ đó ta có: GDP = giá trị tăng thêm + thuế thu nhập = (15 + 50) + (150 – 70) = 145

So sánh chỉ số GDP và GNP

Đây là hai chỉ số được quan tâm trong lĩnh vực kinh tế. Nói đến GDP và GNP là nói đến vấn đề phát triển kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, có rất nhiều người khi nhìn nhận nền kinh tế của một quốc gia lại nhầm lẫn hai chỉ số này. 

So sánh GDP và GNP

So sánh GDP và GNP

Dưới đây chính là bảng sánh điểm giống và khác nhau giữa hai chỉ số GDP và GNP, cụ thể:

Tiêu chí Chỉ số GDP Chỉ số GNP
Giống nhau – Trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô, GDP và GNP đều là chỉ số được sử dụng để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia.

– Đều là con số cuối cùng của một quốc gia/năm.

– Có công thức xác định cụ thể

Khác nhau
Khái niệm GDP là tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm nội địa. Theo đó, GDP chỉ tổng giá trị của tất cả các loại hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ… của một quốc gia đạt được trong vòng 1 năm. GDP càng cao thì nền kinh tế của quốc gia đó càng mạnh và ngược lại. GNP (tiếng anh là Gross National Product) có nghĩa là tổng sản lượng quốc gia hay tổng sản phẩm quốc gia. GNP chỉ tổng giá trị bằng tiền thu được từ các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng mà tất cả công dân của một quốc gia tạo ra trong một năm. GNP đánh giá sự phát triển kinh tế của một đất nước.
Công thức tính GDP = C + I + G + NX GNP = C + I + G + (X – M) + NR
Bản chất – GDP là chỉ số phản ánh tổng sản phẩm quốc nội (trong nước)

– Chỉ số GDP là toàn bộ giá trị trong khoảng thời gian 1 năm được tạo ra bởi các thành phần kinh tế hoạt động trong lãnh thổ của quốc gia đó. 

– Các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài hoạt động tại quốc gia chính là các thành phần kinh tế đóng góp vào chỉ số GDP. Do đó, người ta thường dựa vào chỉ số GDP để đánh giá sức mạnh nền kinh tế một quốc gia.

– GNP là chỉ số phản ánh tổng sản phẩm quốc dân (trong nước và ngoài nước)

– Chỉ số GNP thể hiện toàn bộ giá trị trong thời gian 1 năm được sản xuất ra bởi công dân mang quốc tịch nước đó. Các giá trị mà công dân quốc gia đó tạo ra có thể ở cả trong và ngoài lãnh thổ quốc gia đó.

Trong đó: 

  • C = Chi phí tiêu dùng cá nhân
  • I = Tổng đầu tư cá nhân
  • G = Chi phí của nhà nước
  • NX = “xuất khẩu ròng” của nền kinh tế
  • X = Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
  • M = Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
  • NR= Thu nhập ròng từ các hàng hóa và dịch vụ đầu tư ở nước ngoài (thu nhập ròng)

Ví dụ: Một nhà đầu tư Hàn Quốc đầu tư một nhà máy sản xuất đồ may mặc đặt tại Việt Nam để tiêu thụ nội địa. Lúc này:

  • Mọi thu nhập sau khi bán hàng từ nhà máy này sẽ được tính vào GDP của Việt Nam
  • Sau khi đã khấu trừ thuế và trích nộp các quỹ phúc lợi, lợi nhuận ròng thu được cùng lương của các công nhân Hàn Quốc đang làm việc trong nhà máy sẽ được tính là một bộ phận trong GNP của Hàn Quốc.

So sánh chỉ số GDP và CPI 

Thực chất, khi so sánh GDP và CPI là bạn đang so sánh chỉ số CPI và chỉ số giảm phát GDP (GDP deflator) hay còn được gọi là chỉ số điều chỉnh GDP, ký hiệu là D GDP. Theo đó, điểm giống và khác nhau giữa hai chỉ số này như sau:

Tiêu chí so sánh Chỉ số giảm phát GDP (GDP Deflator) Chỉ số CPI (Consumer Price Index)
Giống nhau GDP và CPI đều là hai chỉ số chính được sử dụng để đo lường kinh tế vĩ mô.
Khác nhau
Khái niệm GDP (Gross Domestic Product) là tổng sản phẩm nội địa hay còn gọi là tổng sản phẩm quốc nội.

– Có thể hiểu một cách đơn giản, GDP là giá trị thị trường của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) tại phạm vi một lãnh thổ nhất định (thường là quốc gia).

CPI (Consumer Price Index) là chỉ số giá tiêu dùng đo lường mức giá trung bình của hàng hóa – dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định được mua bởi người tiêu dùng.
Bản chất Đo lường giá của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trên thị trường Đo lường mức giá được người tiêu dùng mua của các hàng hóa và dịch vụ thiết
Giá trị tính Chỉ tính cho hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước Tính cho tất cả hàng hóa và dịch vụ được mua, kể cả hàng hóa nhập khẩu được người tiêu dùng mua
Tính thay đổi – Có sự thay đổi. 

– Tức là khi các thành phần GDP thay đổi thì chỉ số này cho phép có sự thay đổi của giỏ hàng hóa. Được gọi là Paasche index

– Cố định sự ảnh hưởng. 

– Nghĩa là nó được tính toán bởi giỏ hàng cố định nên chỉ số CPI cố định sự ảnh hưởng. Được gọi là chỉ số Laspeyres index

Ý nghĩa Làm xu hướng gia tăng chi phí đời sống giảm bớt Đo lường chi phí cho đời sống.

GDP Việt Nam năm 2021 là bao nhiêu? 

Theo báo cáo tình hình kinh tế – xã hội quý IV và cả năm 2021 của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2021 ước tính tăng 2,58%. Trong đó, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9% đóng góp 13,97% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,05%, đóng góp 63,80%; khu vực dịch vụ tăng 1,22%, đóng góp 22,23%.

Xét theo quý, GDP quý 1 tăng 4,72%, quý 2 tăng 6,73%, quý 3 giảm 6,02%, quý 4 tăng 5,22%, so với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,61% của năm 2020 nhưng mức độ tăng trưởng trong quý 4 lại thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011 – 2019.

Theo số liệu Tổng cục Thống kê công bố, trong tháng 12/2021 chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giảm 0,18% so với tháng trước. Quý IV/2021, CPI so với quý trước giảm 0,38% và tăng 1,89% so với cùng kỳ năm 2020. Bình quân năm 2021 CPI tăng 1,84% so với bình quân năm 2020, đây là mức tăng bình quân năm thấp nhất kể từ năm 2016. Năm 2021, lạm phát cơ bản bình quân so với bình quân năm 2020 tăng 0,81%.

Theo bà Nguyễn Thị Hương – Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, nguyên nhân GDP năm 2021 tăng trưởng thấp là do mọi lĩnh vực của nền kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch COVID-19, đặc biệt là trong quý 3 phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài tại nhiều địa phương kinh tế trọng điểm để phòng chống dịch bệnh.

Từ cuối tháng 4, đại dịch COVID-19 diễn biến ngày một phức tạp đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động thương mại và dịch vụ. Tăng trưởng âm của một số ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn, điều này đã làm mức tăng chung của khu vực dịch vụ và toàn bộ nền kinh tế giảm xuống, bà Hương nhấn mạnh.

GDP Việt Nam năm 2021

GDP Việt Nam năm 2021

Trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 4.789,5 ngàn tỉ đồng, so với năm trước giảm 3,8%. Đáng chú ý trong năm 2021, khách quốc tế đến nước ta ước tính đạt 157,3 ngàn lượt người, so với năm trước giảm 95,9%. Bên cạnh đó, ngành bán buôn, bán lẻ giảm 0,21%, ngành vận tải kho bãi giảm 5,02%, ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm mạnh 20,81%.

Ngược lại, trong khu vực dịch vụ có ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt tốc độ tăng cao nhất với mức tăng 42,75%, hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,42%, ngành thông tin và truyền thông tăng 5,97%.

Cũng theo Tổng cục Thống kê, năm 2021 tỷ lệ lạm phát (CPI) so với năm trước tăng 1,84%, đây là mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016.

Về năng suất lao động, theo Tổng cục Thống kê đánh giá, năng suất lao động xét theo giá hiện hành năm 2021 ước tính đạt 171,3 triệu đồng/lao động, tương đương 7.398 USD/lao động, so với năm 2020 tăng 538 USD.

Theo đó năm 2021, do trình độ của người lao động được cải thiện nên năng suất lao động tăng 4,71% so với cùng kỳ. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt 26,1%, cao hơn so với mức 25,3% của năm 2020.

Đối với tình hình hoạt động của doanh nghiệp, theo Tổng cục Thống kê, có 116.800 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong năm 2021 với tổng số vốn đăng ký hơn 1,6 triệu tỉ đồng và tổng số lao động đăng ký gần 854.000 lao động, so với năm trước giảm 13,4% về số doanh nghiệp, giảm 27,9% về vốn đăng ký và giảm 18,1% về số lao động.

Bên cạnh đó, trong năm 2021 có 43.100 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động lên gần 160.000 doanh nghiệp, so với năm trước giảm 10,7%.

Trong năm 2021, có gần 55.000 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, so với năm trước tăng 18%; số doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể là 48.100, tăng 27,8%; còn số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 16.700, giảm 4,1%.

Ước tính tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021 đạt 668,5 tỷ USD, so với năm trước tăng 22,6%, trong đó xuất khẩu tăng 19% và nhập khẩu tăng 26,5%.

Tính chung năm 2021, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 3,22%, trong đó có 4,42% tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị và 2,48% tại khu vực nông thôn. Trong đó, ước tính tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) là 8,48%.

Năm 2021, sự bùng phát mạnh của làn sóng Covid-19 đã tác động tiêu cực đến gia tăng số lượng doanh nghiệp. Việc ban hành và triển khai kịp thời Nghị quyết số 128/NQ-CP đã góp phần quan trọng trong khôi phục sản xuất và thúc đẩy thị trường, từng bước tạo niềm tin cho các doanh nghiệp. Theo kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh trong quý I/2022 của doanh nghiệp khá lạc quan với 81,7% doanh nghiệp, đánh giá sẽ ổn định và tốt hơn so với quý IV/2021.

Danh sách 10 quốc gia theo GDP năm 2021

STT Quốc gia GDP danh nghĩa

(triệu $)

Quốc gia GDP (PPP) bình quân đầu người

($)

1 Mỹ 22,939,580 Luxembourg 126,569
2 Trung Quốc 16,862,979 Ireland  111,360
2 Nhật Bản 5,103,110 Singapore 107,677
4 Đức 4,230,172 Qatar 100,037
5 Vương quốc Anh 3,108,416 Thụy Sỹ 78,112
6 Ấn Độ 2,946,061 UAE 74,245
7 Pháp 2,940,428 Na Uy 69,859
8 Ý 2,120,232 Hoa Kỳ 69,375
9 Canada 2,015,983 Brunei 65,675
10 Hàn Quốc 1,823,852 San Marino 65,446

(Ghi chú: Số liệu tổng hợp theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) nguồn: wikipedia)

Kết luận

Trên đây là những thông tin về chỉ số GDP là gì, cũng như ý nghĩa và cách tính của chỉ số này. Qua đó có thể thấy, đây là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá nền kinh tế của một quốc gia và là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong kinh tế vĩ mô. Hy vọng rằng với những chia sẻ trên đây sẽ giúp bạn đọc trang bị được thêm những kiến thức hữu ích về chỉ số này. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết.

Tôi là Lan Anh - Biên tập viên phân tích tài chính, với 5 năm tìm hiểu về thị trường tài chính cũng như đầu tư. Rất hy vọng những kiến thức mà tôi học hỏi và tích lũy được có thể hỗ trợ, cung cấp đến các bạn những thông tin chính xác, tư vấn hỗ trợ xử lý các dịch vụ tài chính, đầu tư hiệu quả nhất!

dang-ky-dau-tu-nhat-nam

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ NGAY

[contact-form-7 id="567" title="Form đăng ký Nhật Nam"]

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC