So sánh sự giống và khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu

0
Kiến thức chứng khoán

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu và trái phiếu là hai loại hình đầu tư thu hút được nhiều người quan tâm nhất hiện nay. Vậy cổ phiếu và trái phiếu là gì? Có điểm gì giống và khác nhau? Mời các bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây nhé.

Cổ phiếu và trái phiếu là 2 loại hình đầu tư phổ biến

Cổ phiếu và trái phiếu là 2 loại hình đầu tư phổ biến

Định nghĩa Cổ phiếu là gì?

Cổ phiếu được định nghĩa tại Khoản 2, Điều 4, Luật Chứng khoán 2019, như sau:

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành”.

Có thể hiểu một cách đơn giản nhất, cổ phiếu là giấy tờ có giá trị xác nhận quyền sở hữu cổ phần do công ty cung cấp của mỗi chủ sở hữu cổ phiếu. Chủ sở hữu có quyền được hưởng cổ tức chia không cố định và hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Cổ phần là số vốn mà công ty cổ phần tự huy động, số vốn này sẽ được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau. Cổ đông là những người mua cổ phần và được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. 

Trái phiếu là gì?

Căn cứ theo Khoản 3, Điều 4, Luật Chứng khoán 2019 trái phiếu được định nghĩa như sau: “Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành”.

Có thể hiểu theo một cách đơn giản, trái phiếu là một loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu. 

Bạn sẽ trở thành chủ nợ của tổ chức phát hành – hay còn gọi là bên vay khi mua trái phiếu, có thể là Chính phủ, chính quyền địa phương hoặc các công ty. Trái chủ là những người sở hữu trái phiếu.

So sánh điểm giống và khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu

Tiêu chí so sánh Cổ phiếu Trái phiếu
Giống nhau – Trái phiếu và cổ phiếu đều là bằng chứng để xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp đối với tài sản hoặc phần vốn góp của người sở hữu khi đầu tư. 

– Đều là tài sản thuộc chứng khoán (căn cứ theo Luật chứng khoán 2019) và được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán.

– Đều được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. 

– Đều có thể trao đổi mua bán, chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế. 

– Các nhà đầu tư cổ phiếu, trái phiếu đều nhận được lợi nhuận (cụ thể cổ tức đối với cổ phiếu, trái tức đối với trái phiếu). 

– Đều là phương tiện thu hút vốn của nhà phát hành. 

– Đều có 2 loại: Ghi tên và không ghi tên. 

Khác nhau
Bản chất – Là chứng khoán vốn. 

– Chủ sở hữu cổ phiếu là một chủ sở hữu của công ty phát hành.

– Là chứng khoán nợ. 

– Chủ sở hữu trái phiếu chính là chủ nợ của công ty phát hành trái phiếu.

Chủ thể phát hành Được phát hành bởi các công ty cổ phần Được các Doanh nghiệp và Chính phủ phát hành
Người sở hữu Là cổ đông của công ty cổ phần và được sở hữu một phần lợi nhuận của công ty dưới hình thức lãi cổ phiếu. Người sở hữu trái phiếu là là chủ nợ của công ty chứ không phải là thành viên của công ty đó
Về vấn đề hưởng lợi nhuận – Nhà đầu tư sẽ được trả cổ tức. 

– Cổ tức phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và không cố định

– Nhà đầu tư sẽ nhận được một tỷ lệ lãi suất nhất định gọi là trái tức.

– Trái tức cố định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Nguồn trả lãi của doanh nghiệp Từ trái phiếu trả cho trái chủ là chi phí cước thuế, được khấu trừ khi tính thuế Là phần trích từ lợi nhuận sau thuế
Độ rủi ro Có độ rủi ro cao. Có độ rủi ro thấp hơn.
Quyền của chủ sở hữu – Chủ sở hữu có quyền tham gia vào các hoạt động công ty.

– Tại đại hội cổ đông, chủ sở hữu không có quyền biểu quyết cũng như không có quyền đề cử, ứng cử

– Các hoạt động của công ty, chủ sở hữu không có quyền tham gia vào.

– Tại đại hội cổ đông, chủ sở hữu không có quyền biểu quyết cũng như không có quyền đề cử, ứng cử

Về vấn đề trách nhiệm – Đối với các khoản nợ của công ty, người sở hữu cổ phiếu sẽ chịu trách nhiệm theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào công ty. 

– Cổ đông chỉ được trả lại phần vốn góp sau khi đã thanh toán hết mọi nghĩa vụ, mọi khoản nợ của công ty nếu chẳng may công ty bị giải thể hay phá sản.

– Đối với các khoản nợ của công ty người sở hữu trái phiếu không phải chịu trách nhiệm. 

– Chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán gốc và lãi trái phiếu trước (cổ phiếu) chủ sở hữu cổ phần nếu công ty chẳng may bị giải thể hay phá sản.

Thời gian đáo hạn  Không có thời hạn xác định và không có tính hoàn trả trực tiếp. Được hoàn vốn và có thời hạn xác định. Thời hạn của trái phiếu có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn.
Hậu quả pháp lý của việc phát hành đối với công ty Làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi quyền quản trị của các cổ đông. Làm tăng vốn vay của công ty cổ phần và không ảnh hưởng gì đến quyền quản trị của các cổ đông.
Tính chuyển đổi Không có tính chuyển đổi thành trái phiếu Có thể chuyển đổi thành trái phiếu
Tính thanh khoản Còn hạn chế do chưa có sàn giao dịch Có tính thanh khoản cao do đã được niêm yết giao dịch trên sàn chứng khoán
Rút vốn Không được rút vốn trực tiếp Khi đến hạn có thể rút vốn
Người tham gia Nhà tạo lập thị tường, nhà giao dịch sàn, nhà môi giới sàn Nhà đầu tư, nhà đầu cơ, nhà đầu tư tổ chức
Thời điểm hoàn trả vốn gốc Chỉ khi Công ty chẳng may bị phá sản hoặc giải thể Thời điểm hoàn trả sẽ được xác định vào lúc phát hành

Nên đầu tư vào cổ phiếu hay trái phiếu?

Nên đầu tư cổ phiếu hay trái phiếu?

Nên đầu tư cổ phiếu hay trái phiếu?

Cổ phiếu thường là công cụ đầu tư ngắn hạn, trái phiếu thì được nắm giữ trong thời gian lâu hơn. Do đó để lựa chọn hình thức đầu tư hợp lý cho mình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như căn cứ vào mục tiêu tài chính, thời gian cần thu hồi vốn và mức độ chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư.

Cổ phiếu và trái phiếu đều được mua bán trên thị trường chứng khoán. Cung cầu quyết định trực tiếp giá thị trường của cổ phiếu và trái phiếu. Tuy nhiên, cả 2 đều có rủi ro về giá. 

Bản chất của cổ phiếu đầu tư thường là công cụ giao dịch trên thị trường trong khi trái phiếu tự nhiên thuộc loại “mua và giữ”. Thời gian nắm giữ cổ phiếu thường ngắn hơn, chủ yếu là một tháng hoặc lâu hơn để tận dụng các lợi ích thu được từ các cổ phiếu cơ bản. Trong khi đó, thời gian trái phiếu được nắm giữ có thể lên đến 30 năm. 

Theo đó, có thể phân tỷ lệ đầu tư nhiều hơn vào cổ phiếu nếu bạn là người thật sự có thời gian, có kinh nghiệm quản lý một danh mục cổ phiếu cũng như khả năng nghiên cứu thị trường và sẵn sàng chấp nhận rủi ro.

Một trong những điều mà hầu hết các nhà đầu tư tập trung vào chính là lợi nhuận. Tất nhiên ai cũng muốn có được lợi nhuận tích cực. Theo đó khi đầu tư vào trái phiếu, lợi nhuận mà họ nhận được thấp hơn so với các kênh đầu tư khác nhưng bù lại, trái phiếu có mức độ rủi ro thấp hơn và có lãi suất cố định hơn. 

Nếu bạn chỉ muốn học hỏi thêm về đầu tư chứng khoán thì chỉ nên đầu tư vào các loại hình chứng khoán ở mức 10 – 20% nguồn tiền đang có và phân bổ chúng thật hợp lý. Tuy nhiên, để có kết quả đầu tư cổ phiếu, trái phiếu nhà đầu tư cần phải làm việc và nghiên cứu thị trường một cách kỹ càng.

Dưới đây là các ưu và nhược điểm của kênh đầu tư cổ phiếu và trái phiếu, nhà đầu tư có thể tham khảo để dễ dàng đưa ra lựa chọn tốt nhất:

Ưu điểm Nhược điểm
Trái phiếu – So với đầu tư vào cổ phiếu thì đầu tư trái phiếu sẽ an toàn và ít rủi ro hơn.

– Lợi tức mà nhà đầu tư nhận được l cố định. Không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của nhà phát hành trái phiếu.

– Trái phiếu sẽ được ưu tiên trả trước khi thực hiện các nghĩa vụ khác nếu nhà phát hành trái phiếu bị giải thể hay bị phá sản, giúp nhà đầu tư an tâm hơn khi đưa ra quyết định đầu tư.

– Nhà đầu tư có thể thông qua sàn giao dịch để chuyển nhượng trái phiếu hoặc bán lại cho công ty.

– Khi đầu tư vào trái phiếu, nhà đầu tư phải nghiên cứu thị trường và quản lý danh mục đầu tư của mình.

– Đối với các hoạt động của công ty, nhà đầu tư không có quyền biểu quyết và tham gia vào 

– Khi đầu tư dễ bị cảm xúc chi phối.

Cổ phiếu – Là kênh đầu tư đem lại lợi nhuận dài hạn tốt và có khả năng sinh lời cao.

– Nhà đầu tư có thể tự do mua cổ phiếu của công ty mình yêu thích và quan tâm.

– So với mua chứng chỉ quỹ thì khi đầu tư cổ phiếu nhà đầu tư không phải trả phí quản lý.

– Nhà đầu tư có thể sở hữu một phần vốn điều lệ của công ty và không cần tham gia quản lý, giám sát thường xuyên mà vẫn có quyền hưởng cổ tức (tiền lãi hàng năm).

– Nhà đầu tư có quyền biểu quyết tham gia vào hoạt động của công ty

– Nhà đầu tư cần thời gian tìm hiểu thị trường và quản lý danh mục đầu tư của mình

– Do chỉ đầu tư vào một số ít công ty nên nhà đầu tư chấp nhận rủi ro cao hơn

– Sẽ bị cảm xúc chi phối nếu tự đầu tư. Điều này khiến cho các quyết định đầu tư bị ảnh hưởng không tốt.

Từ những nhận định trên, có thể thấy phụ thuộc vào mỗi nhà đầu tư, về khả năng tài chính, thời gian cần thu hồi vốn và mức độ chấp nhận rủi ro như thế nào mà đưa ra quyết định việc nên đầu tư trái phiếu hay cổ phiếu. Tuy nhiên, nếu lựa chọn thời điểm và đầu tư một cách thông minh thì mỗi kênh đầu tư đều mang lại lợi ích cho nhà đầu tư.

Xem thêm: Nên đầu tư vào cổ phiếu hay trái phiếu

Kết luận

Hy vọng với những thông tin trong bài viết trên đây đã giúp bạn đọc quan tâm có cái nhìn tổng quan khi về cổ phiếu và trái phiếu. Mong rằng kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong quá trình đầu tư, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn nhất. Chúc bạn thành công.

Đánh giá bài viết

Tôi là Lan Anh - Biên tập viên phân tích tài chính, với 5 năm tìm hiểu về thị trường tài chính cũng như đầu tư. Rất hy vọng những kiến thức mà tôi học hỏi và tích lũy được có thể hỗ trợ, cung cấp đến các bạn những thông tin chính xác, tư vấn hỗ trợ xử lý các dịch vụ tài chính, đầu tư hiệu quả nhất!

dang-ky-dau-tu-nhat-nam

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ NGAY


    BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC